• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục lấy lại sổ bảo hiểm xã hội tại công ty cũ: Anh chị tư vấn giúp em, em đã nghỉ việc ở công ty cũ được 3 năm rồi do điều kiện gia đình có việc ...

  • Thủ tục lấy lại sổ bảo hiểm xã hội tại công ty cũ
  • lấy lại sổ bảo hiểm xã hội tại công ty
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỦ TỤC LẤY LẠI SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY CŨ

Câu hỏi của bạn:

   Chào các anh chị.

   Anh chị tư vấn giúp em, em đã nghỉ việc ở công ty cũ được 3 năm rồi do điều kiện gia đình có việc đột xuất nên em tự ý nghỉ việc khi nghỉ việc em chưa lấy sổ bảo hiểm vậy bây giờ em muốn quay lại xin lấy lại sổ bảo hiểm xã hội tại công ty cũ được không ạ. Em phải làm những thủ tục gì để xin lại sổ bảo hiểm ạ. Mong anh chị tư vấn giúp em ạ

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật lao động năm 2012.
  • Nghị định 05/2015/NĐ-CP Hướng dẫn một số nội dung của Bộ luật lao động 2012
  • Luật bảo hiểm xã hội 2014
  • Quyết định 959/2015

Nội dung tư vấn:      Khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội quy định:

1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

      Thủ tục lấy lại sổ bảo hiểm xã hội tại công ty cũ:

      Thứ nhất, về lý do chấm dứt hợp đồng lao động của bạn có đúng không?

     Căn cứ theo điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

      Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

     Vậy trường hợp của bạn do điều kiện gia đình nên bạn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng nên đã tự ý nghỉ việc, trường hợp của bạn lý do bạn nghỉ thuộc trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng tuy nhiên bạn tự ý nghỉ việc mà không theo quy trình thủ tục của công ty nên trường hợp của bạn là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Bạn cần bồi thường những điều khoản được quy định tại điều 43 Bộ luật lao động 2012:

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

Thứ hai, về thủ tục lấy lại sổ bảo hiểm xã hội tại công ty cũ:

Khi bạn đã hoàn tất nghĩa vụ của mình thì đồng thời bên công ty cũ của bạn cũng có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến bạn ví dụ việc chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội, các giấy tờ mà công ty còn giữ của bạn.

Lưu ý: Khi công ty thực hiện nghĩa vụ thanh toán các điều khoản liên quan đến bạn, bạn không phải trả bất cứ khoản tiền nào liên quan đến vấn đề đưa tiền mới được lấy sổ hoặc các khoản phí khi chốt sổ bảo hiểm.

Trách nhiệm của công ty sẽ căn cứ theo điều 47 Bộ luật lao động 2012:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

"1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán."

      Vậy khi bạn muốn lấy lại sổ bảo hiểm tai công ty cũ thì bạn cần hoàn thành nghĩa vụ của mình chưa thực hiện xong, và bên công ty sẽ có trách nhiệm thanh toán những nghĩa vụ của công ty đối với bạn.

   Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178