Thời hạn ra quyết định truy tố
00:43 13/09/2019
Thời hạn quyết định truy tố..thẩm quyền ra quyết định truy tố..các trường hợp khác nếu không bị truy tố..thời hạn ra quyết định
- Thời hạn ra quyết định truy tố
- Thời hạn ra quyết định truy tố
- Hỏi đáp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THỜI HẠN RA QUYẾT ĐỊNH TRUY TỐ
Kiến thức cho bạn:
Quy định của bộ luật tố tụng hình sự 2003 về thời hạn ra quyết định truy tố.
Kiến thức của Luật sư:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Nội dung tư vấn:
Thời hạn ra quyết định truy tố theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự 2003.
1. Thời hạn truy tố
- Tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của tội phạm là ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn truy tố sẽ có sự khác biệt. Cụ thể tại điều 240 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
- Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng: 20 ngày.
- Tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: 30 ngày.
- Thẩm quyền ra quyết định truy tố: Viện kiểm sát; truy tố bị can bằng bản cáo trạng. Cách tính thời hạn: kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra. Nếu . Trong trường hợp truy tố thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định truy tố bằng bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải gửi hồ sơ và bản cáo trạng đến Tòa án.
Riêng bản cáo trạng phải có nội dung theo quy định tại điều 243 bộ luật tố tụng hình sự như sau:
"Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.
Bản cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng.
Bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng."
- Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá mười ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá ba mươi ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra một trong những quyết định nêu trên, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa biết; giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa theo quy định của pháp luật và đề xuất yêu cầu.
- Đồng thời, Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can. Thời hạn tạm giam không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
2. Các quyết định khác của Viện kiểm sát khi không truy tố bị can bằng bản cáo trạng
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp sau khi nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra mà Viện kiểm sát sẽ ra quyết định truy tố (hay chính là việc truy tố bị can bằng bản cáo trạng). Mà có thể sau khoảng thời gian nêu trên, Viện kiểm sát có thể ra quyết định:
- Trả hồ sơ để điều tra bổ sung:
- Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Thứ nhất, trả hồ sơ để bổ sung
Theo quy định tại điều 245 bộ luật tố tụng hình sự 2015 Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung khi nghiên cứu hồ sơ vụ án phát hiện thấy có các tình tiết, căn cứ sau:
- Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;
- Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;
- Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Thứ hai, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án
Điều 247 và điều 248 bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định Viện kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ nếu:
- Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố;
- Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
- Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả.
Một số bài viết cùng chuyên mục:
Khởi tố bị can theo pháp luật tố tụng hình sự
Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự
Trên đây là tư vấn pháp luật của chúng tôi về thời thời hạn quyết định truy tố theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự 2003. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.
Trân trọng ./.
Liên kết ngoài tham khảo: