• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khởi tố vụ án hình sự..cơ quan có thẩm quyền được phép khởi tố vụ án hình sự...căn cứ để khởi tố hoặc không được khởi tố vụ án hình sự..

  • Khởi tố vụ án hình sự
  • Khởi tố vụ án hình sự
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

Kiến thức cho bạn:

     Những vấn đề liên quan đến khởi tố vụ án hình sự theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự 2003.

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Quy định của bộ luật tố tụng hình sự về khởi tố vụ án hình sự.

     1. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Theo quy định tại điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự 2003:

Điều 13. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội. Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự do Bộ luật này quy định.

     Thứ nhất, điều 100 bộ luật tố tụng hình sự quy định các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự được khởi tố vụ án hình sự là:

  • Tố giác của công dân;

     Việc tố giác của công dân và tin báo về tội phạm được quy định như sau: Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản (điều 101)

  • Tin báo của cơ quan, tổ chức;
  • Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
  • Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm;
  • Người phạm tội tự thú.

     Khi người phạm tội đến tự thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và những lời khai của người tự thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú có trách nhiệm báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát (điều 102)

     Cần lưu ý: đối với các trường hợp sau đây, việc khởi tố vụ án hình sự sẽ phải theo yêu cầu của người bị hại (quy định tại điều 105, bộ luật tố tụng hình sự):

     Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

     Điều 104: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

     Điều 105: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

     Điều 106: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

     Điều 108: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

     Điều 109: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính

     Điều 111: Tội hiếp dâm

     Điều 113: Tội cưỡng dâm

     Điều 121: Tội làm nhục người khác

     Điều 122: Tội vu khống

     Điều 171: Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

     Thứ hai, trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

     Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

     Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

     2. Căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự

     Ngoài các căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì còn có các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự không được phép khởi tố vụ án hình sự, cụ thể được quy định tại điều 107 như sau:

     “Điều 107. Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự

     Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

  • Không có sự việc phạm tội;
  • Hành vi không cấu thành tội phạm;
  • Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
  • Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
  • Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Tội phạm đã được đại xá;
  • Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.”

     Theo quy định tại điều 108 khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 107 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm biết rõ lý do; nếu xét cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan, tổ chức hữu quan giải quyết.

     Đồng thời, quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu liên quan phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định.

     Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại theo quy định tại Chương XXV của Bộ luật này. [caption id="attachment_29976" align="aligncenter" width="350"]Khởi tố vụ án hình sự Khởi tố vụ án hình sự[/caption]

     3. Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự

     Khi có dấu hiệu tội phạm thì các cơ quan sau phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự: (điều 104 quy định)

  • Cơ quan điều tra. Quyết định khởi tố kèm theo tài liệu trong vòng 24 giờ phải gửi tới Viện kiểm sát để kiểm sát việc khởi tố
  • Thủ trưởng đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và Thủ trưởng các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án trong những trường hợp quy định tại Điều 111 của Bộ luật này. quyết định khởi tố kèm theo tài liệu liên quan đến việc khởi tố vụ án hình sự của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được gửi tới Viện kiểm sát để kiểm sát việc khởi tố (trong vòng 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự)
  • Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp Viện kiểm sát huỷ bỏ quyết định không khởi tố vụ án của các cơ quan quy định tại khoản này và trong trường hợp Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra;
  • Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm tội mới cần phải điều tra. quyết định khởi tố của Hội đồng xét xử phải được gửi tới Viện kiểm sát để xem xét, quyết định việc điều tra; yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử được gửi cho Viện kiểm sát để xem xét, quyết định việc khởi tố.

     Lưu ý: Trong quyết định khởi tố phải ghi nhận rõ: thời gian, căn cứ khởi tố, điều khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và họ tên, chức vụ người ra quyết định.

     4. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự

     Điều 106 quy định khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc còn có tội phạm khác thì:

  • Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự.
  • Trong trường hợp Cơ quan điều tra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, Cơ quan điều tra phải gửi cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc khởi tố.
  • Trong trường hợp Viện kiểm sát quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.

     Một số bài viết có liên quan cùng chuyên mục: 

     Chứng cứ chứng minh trong vụ việc bị đồng nghiệp sàm sỡ.

     Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã

     Để được tư vấn chi tiết về Khởi tố vụ án hình sự, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178