• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thẩm quyền thu hồi đất theo Luật đất đai 2024 được quy định tại Điều 83 Luật đất đai 2024, đây là một trong những điểm mới của Luật đất đai mà người sử dụng đất cần lưu ý để đảm bảo các quyền lợi của mình khi nhà nước thu hồi đất

  • Điểm mới về thẩm quyền thu hồi đất theo Luật đất đai 2024
  • thẩm quyền thu hồi đất theo Luật đất đai 2024
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Luật đất đai 2024 được Quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024. Một trong những điểm mới nổi bật của Luật này so với Luật đất đai 2013 là quy định về thẩm quyền thu hồi đất.

1. Thu hồi đất là gì?

     Theo Luật đất đai 2013 Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

     Còn theo Khoản 35 Điều 3 Luật đất đai 2024, thì định nghĩa thu hồi đất đã có sự thay đổi, cụ thể: Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

     Như vậy, có thể thấy, trong định nghĩa về thu hồi đất theo Luật đất đai 2024 đã phân định rõ ràng về đối tượng người sử dụng đất và người đang sử dụng đất.

2. Thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Luật đất đai 2013

     Thẩm quyền thu hồi đất theo Luật đất đai 2013 được quy định tại Điều 66, theo đó, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất là: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Thẩm quyền được xác định theo chủ thể sử dụng đất, cụ thể:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Luật đất đai 2024

     Tại Luật đất đai 2024, thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 83.

     Điểm giống nhau về thẩm quyền thu hồi đất giữa Luật đất đai 2013 và Luật đất đai 2024 là: đều quy định cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

     Tuy nhiên, điểm khác nhau đó là trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất được điều chỉnh so với quy định tại Luật đất đai 2013.

     Thẩm quyền thu hồi đất không chỉ được xác định theo chủ thể sử dụng đất mà còn xác định theo mục đích và trường hợp thu hồi đất, cụ thể:

Cơ quan

Chủ sử dụng đất

Trường hợp thu hồi đất

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  • Tổ chức trong nước,
  • Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc,
  • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài,
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 81);
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khă năng tiếp tục sử dụng (Điều 82)

Ủy ban nhân dân cấp huyện

Không phân biệt chủ sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất.

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh (Điều 78);
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 79)

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 81);
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khă năng tiếp tục sử dụng (Điều 82)

4. Chuyên mục hỏi đáp:

Câu hỏi 1: Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất ở của cá nhân để làm đường?

     Trường hợp thu hồi đất để làm đường, xây dựng công trình giao thông thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 79 Luật đất đai 2014. Vì vậy, thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện, không phân biệt chủ sử dụng đất là cá nhân hay tổ chức.

Câu hỏi 2: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thu hồi đất để xây dựng chợ không?

     Tương tự như trường hợp thu hồi đất để làm đường giao thông thì dự án thu hồi đất để làm chợ cũng thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nên thẩm quyền thu hồi đất cũng thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178