Quy định về đóng bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật
16:34 15/08/2017
Quy định về đóng bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật: Trường hợp của tôi như sau: Tôi tham gia công ty từ khi mới thành lập đến khi nghỉ là được 7 năm...
- Quy định về đóng bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật
- đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Câu hỏi của bạn:
Xin chào luật sư:
Trường hợp của tôi như sau: Tôi tham gia công ty từ khi mới thành lập đến khi nghỉ là được 7 năm. Nhưng công ty không đóng cho tôi bảo hiểm thất nghiệp 3 năm đầu tiên mà chỉ đóng bảo hiểm xã hội, khi tôi đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì tôi mới biết, tôi chỉ được hưởng 4 tháng. Tôi cảm thấy bất bình lắm (vì chỉ có 2% mà công ty cũng tính toán), nhưng chuyện đã 3 năm về trước rồi. Vậy tôi tự đóng 3 năm cũ đấy được không hay có thể làm gì để có thể hưởng bảo hiểm thất nghiệp 3 tháng đó để sau đợt hưởng này thì được bảo lưu 3 năm đó không?
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động năm 2012.
- Luật việc làm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP Hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp trong luật việc làm 2013.
- Quyết định 595/2017/NĐ-CP Hướng dẫn quản lý, thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Nội dung tư vấn :
1. Quy định pháp luật về đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Căn cứ theo quyết định 595/2017 quy định về đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Điều 13. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
"1. Người lao động
1.1. Người lao động tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:
a) HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn;
b) HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn;
c) HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
1.2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; người giúp việc gia đình có giao kết HĐLĐ với đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này không thuộc đối tượng tham gia BHTN.
2. Đơn vị tham gia BHTN
Đơn vị tham gia BHTN là những đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 4."
Điều 14. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
"1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
Điều 15. Tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
"1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 6.
2. Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng."
Điều 16. Phương thức đóng
"Phương thức đóng BHTN đối với đơn vị và người lao động như quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 7."
Vậy theo quy định trên thì bảo hiểm thất nghiệp là quy định bắt buộc người sử dụng lao động và người lao động phải đóng. Bảo hiểm thất nghiệp có từ năm 2009, tuy nhiên tại quy định cũ bảo hiểm thất nghiệp được tham gia khi công ty có 10 người lao động, mãi đến năm 2013 ban hành luật việc làm theo đó có một sự thay đổi lớn khi quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đó là việc quy định doanh nghiệp tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp không yêu cầu phải trên 10 lao động như trước đây. [caption id="attachment_46604" align="aligncenter" width="275"] Đóng bảo hiểm thất nghiệp[/caption]
Bạn nói bạn tham gia từ 7 năm trước, là khoảng thời gian bảo hiểm thất nghiệp đã có. Nếu như trước thời điểm luật việc làm có hiệu lực, công ty bạn tham gia dưới 10 người thì việc công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn là không sai. Nếu công ty có trên 10 người lao động vào thời gian đó thì việc công ty không tham bảo hiểm thất nghiệp cho bạn là không đúng với quy định pháp luật, bạn có thể kiến nghị lên công ty về vấn đề đó.
2. Có được truy thu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Căn cứ theo điều 38 quyết định 595/2017 quy định về truy thu đóng bảo hiểm thất nghiệp:
Điều 38. Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
"1. Các trường hợp truy thu
1.1. Truy thu do trốn đóng: Trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) do cơ quan BHXH kết luận thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền kết luận từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:
a) Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
b) Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.
1.2. Truy thu đối với người lao động sau khi chấm dứt HĐLĐ về nước truy đóng BHXH cho thời gian đi làm việc ở nước ngoài theo HĐLĐ chưa đóng: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ về nước mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
1.3. Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
1.4. Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Điều kiện truy thu
2.1. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan BHXH thanh tra buộc truy thu.
2.2. Đơn vị đề nghị truy thu đối với người lao động.
2.3. Hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục 02.
Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối thời gian dưới 6 tháng kèm theo Mẫu D04h-TS hoặc kết luận kiểm tra, từ 06 tháng trở lên kèm kết luận thanh tra của cơ quan BHXH hoặc cơ quan thanh tra hoặc Quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tiền lương làm căn cứ truy thu, tỷ lệ truy thu
3.1. Tiền lương làm căn cứ truy thu là tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với người lao động theo quy định của pháp luật tương ứng thời gian truy thu, tiền lương này được ghi trong sổ BHXH của người lao động.
3.2. Tỷ lệ truy thu: tính bằng tỷ lệ (%) tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từng thời kỳ do Nhà nước quy định."
Như vậy, trường hợp công ty không đăng ký đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với bạn thì bị truy thu.
Điều kiện truy thu: Công ty bạn có đơn đề nghị được truy thu đối với bạn và có hồ sơ đúng đủ theo quy định. Cụ thể hồ sơ bao gồm:
- Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (mẫu D02-TS).
- Bảng kê giấy tờ hồ sơ làm căn cứ truy thu ( Phụ lục 02 Quyết định 595/QĐ-BHXH )
Vậy khi đã hoàn tất việc truy thu thì bạn sẽ được hưởng 3 năm thất nghiệp đó bình thường.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Quy định về đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật
- Các quyền lợi được hưởng khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng./.
Liên kết tham khảo
- Tư vấn chế độ thai sản miễn phí trực tuyến qua tổng đài
- Tư vấn trợ cấp thất nghiệp cho người lao động
- Tư vấn bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp và người lao động
- Tư vấn bảo hiểm y tế bắt buộc và tự nguyện
- Tải bộ luật lao động 2016 và hướng dẫn áp dụng
- Tải luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2017 và hướng dẫn áp dụng
- Tải bộ luật bảo hiểm y tế mới nhất và hướng dẫn áp dụng
- Tải luật bảo hiểm thất nghiệp 2016 và hướng dẫn áp dụng
- Tư vấn bảo hiểm xã hội
- Tư vấn luật lao động luật sư tư vấn miễn phí gọi 1900 6178