• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hòa giải thương mại có đầy đủ bản chất của hoạt động hoà giải nhưng được sử dụng như một phương thức giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh....

  • Trọng tài thương mại và bản chất pháp lý
  • Hòa giải thương mại
  • Tư vấn luật doanh nghiệp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI

Câu hỏi của bạn:    

 Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Tại Việt Nam hòa giải thương mại mang bản chất pháp lý là gì? Mong Luật sư giải đáp giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hòa giải thương mại, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về hòa giải thương mại như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Khái niệm hòa giải thương mại

     Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, hoà giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thoả thuận và được hoà giải viên thương mại làm trung gian hoà giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định số 22/2017/NĐ-CP. Có thể thấy, định nghĩa về hoà giải thương mại của Việt Nam cũng tương đồng với cách hiểu về “hoà giải” nói chung, tuy nhiên gọi là “hoà giải thương mại” để chỉ hoạt động hoà giải các tranh chấp thương mại và thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản pháp luật về hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại.

     Như vậy, hoà giải thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại độc lập, theo đó, nội dung tranh chấp chủ yếu liên quan tới các hoạt động có mục tiêu sinh lợi. Việc giải quyết tranh chấp bằng hoà giải thương mại được diễn ra theo trình tự thủ tục tự nguyện, bảo mật với sự tham gia của các bên tranh chấp và bên thứ ba trung lập (gọi là hoà giải viên thương mại) do các bên lựa chọn. Hoà giải viên thương mại trợ giúp các bên tranh chấp đạt được sự đồng thuận trên cơ sở tự quyết.

2. Đặc điểm của hoà giải thương mại

     Thứ nhất, hoà giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại độc lập mang tính lựa chọn và phi tố tụng.

     Hoà giải thương mại khi được tiếp cận như một phương thức giải quyết tranh chấp thì cần được hiểu là một thủ tục, quy trình độc lập. Theo đó, các bên cần bắt đầu bằng thoả thuận về việc sử dụng phương thức hoà giải thương mại, cùng nhau thảo luận các vấn đề tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba là hoà giải viên để đạt được kết quả cuối cùng.

     Tính độc lập của hoà giải thương mại còn được thể hiện ở việc chứa đựng “khác biệt về định tính với hình thức tố tụng, nó bao gồm một tập hợp những nguyên tắc và quy định có thể là đối lập với những nguyên tắc và quy định của hoạt động toà án”. Do đó, khi tiếp cận thuật ngữ hoà giải thương mại, cần phân biệt mô hình này với tư cách là phương thức giải quyết tranh chấp độc lập với các mô hình hoà giải thương mại trong thủ tục tố tụng khác và với tư cách là một phần của thủ tục tố tụng.

     Thứ hai, chủ thể tham gia vào quan hệ hoà giải thương mại bắt buộc phải có hoà giải viên

     Đối với trọng tài thương mại, trọng tài viên là chủ thể được các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp, tuy nhiên cũng là bên thứ ba có quyền lực xét xử, đưa ra phán quyết dựa trên ý chí của mình. Khác với hai chủ thể trên (thẩm phán và trọng tài viên), hoà giải viên không phải là người xét xử vụ việc mà có tư cách là một bên trung gian, sử dụng các kĩ  năng, kiến thức để khuyến nghị các bên, hướng tới kết quả có lợi nhất cho cả đôi bên. Hoà giải viên chịu trách nhiệm trong việc sắp xếp và đảm bảo quá trình giải quyết tranh chấp diễn ra đúng trình tự, tạo điều kiện thuận lợi và đưa ra khuyến nghị cho các bên có thể đàm phán được mâu thuẫn.

     Theo cách tiếp cận này, “hoà giải thương mại” được coi là hoạt động khá chuyên nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của hoà giải là hoạt động mang tính chất xã hội cao, hoà giải viên cũng không hẳn là một nghề nghiệp mà có thể là bất kì ai có đủ năng lực hành vi dân sự trong xã hội. Việc đặt ra các tiêu chuẩn cụ thể từ phía nhà nước như hiện nay có thể gây ra một số khó khăn trong hoạt động thực tế của hoà giải thương mại, bởi khách hàng (các bên tranh chấp) mới chính là người hiểu rõ họ cần gì ở hoà giải viên, có thể là kiến thức chuyên sâu hoặc thậm chí chỉ là một người có kĩ năng hoà giải, hay đơn thuần là có uy tín với cả hai bên.

     Thứ ba, mục đích khi sử dụng hoà giải thương mại là việc các bên tranh chấp mong muốn đạt được một kết quả đồng thuận trên cơ sở tự quyết.

     Nền tảng của quan hệ dân sự nói chung, quan hệ kinh doanh thương mại nói riêng là tự do ý chí, tự nguyện thoả thuận. Quan hệ kinh doanh, thương mại là quan hệ tư với bản chất là sự tự định đoạt của các bên, không ai có quyền định đoạt thay cho các bên về lợi ích của chính họ. Nhà nước và bên thứ ba chỉ nên tham gia hỗ trợ để các bên có thể tìm được giải pháp tốt nhất. Dựa trên bản chất này, các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường tố tụng (toà án và trọng tài), thẩm phán và trọng tài viên vẫn luôn khuyến khích các bên tự thương lượng hoặc hoà giải được với nhau với sự trợ giúp của họ.

     Trong các quan hệ tư, nhà nước thường can thiệp ở mức độ hạn chế để vừa đảm bảo trật tự xã hội nhưng cũng vẫn bảo đảm được quyền tự do ý chí của các bên. Hoà giải thương mại với tư cách là phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên chính là phương thức đảm bảo tốt quyền tự do ý chí này. Vai trò của bên thứ ba chỉ mang tính chất trợ giúp để các bên đạt được thoả thuận phù hợp trên tinh thần tự quyết. Bởi, các bên trong quan hệ tư sẽ có xu hướng tôn trọng và tự nguyện thi hành ở mức cao nhất một kết quả do chính họ tự định đoạt mà không phải là sự quyết định thay bởi bất kì chủ thể nào. Do đó, hai nguyên tắc nền tảng của hoà giải thương mại là tự nguyện và tự quyết trong quan hệ kinh doanh, thương mại.

     Thứ tư, hoà giải thương mại có thủ tục giải quyết tranh chấp linh hoạt, thân thiện và bảo mật với các bên ở mức độ cao hơn so với trọng tài và toà án.

     Thủ tục hoà giải thương mại có tính linh hoạt, không cứng nhắc như các thủ tục giải quyết tranh chấp mà bên giải quyết tranh chấp đưa ra phán quyết như ở trọng tài và toà án. Bên cạnh đó, do hoà giải thương mại không phải một quy trình tranh tụng có tính xét xử, nên mô hình này đáp ứng được nhu cầu về việc giải quyết tranh chấp một cách thân thiện. Khi quyết định lựa chọn hoà giải, mục đích của các bên không nhằm đối kháng với nhau hay tối đa hoá lợi ích của mình, không phải là thắng kiện thua kiện (như trọng tài hay toà án) mà để tìm một giải pháp đôi bên cùng có lợi.

     Cũng chính vì không có một quy trình chặt chẽ, hoà giải thương mại cũng sẽ có mặt hạn chế là không có tính cưỡng chế cao bằng các phương thức như trọng tài hay toà án. Thái độ hợp tác giữa các bên, sự thân thiện và linh hoạt trong quy trình hoà giải sẽ quyết định mức độ thành công của một vụ việc hoà giải thương mại. Bên cạnh đó, hoà giải thương mại cũng là quy trình có tính bảo mật. Tương tự như trọng tài, vụ việc hoà giải cũng được giải quyết không công khai để đảm bảo thông tin của các bên trong quan hệ kinh doanh, thương mại. 

     Kết luận: Nhìn chung, hoà giải thương mại có đầy đủ bản chất của hoạt động hoà giải nhưng được sử dụng như một phương thức giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh, thương mại. Đây là phương thức có tính xã hội cao, không có tính chất tố tụng hay sự can thiệp từ phía nhà nước vào thủ tục giải quyết tranh chấp. Mỗi quốc gia có thể quản lí hoà giải thương mại theo một cách khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm về sự phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia đó. Việc tiếp tục nghiên cứu lí luận về hoà giải thương mại là cần thiết nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam về hoà giải thương mại vừa đảm bảo cho sự phát triển, lại vừa phù hợp với bản chất của mô hình này.

4. Tình huống tham khảo: Các phương thức hòa giải thương mại

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Hiện nay tại Việt Nam có các phương thức hòa giải nào?. Có cần hòa giải bắt buộc không? Mong Luật sư giải đáp giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

     Trả lời: 

     Ở Việt Nam hiện nay, theo quy định của pháp luật, có các phương thức hòa giải phổ biến sau:

     - Hòa giải bắt buộc theo thủ tục tố tụng của Tòa án (theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015);

     - Hòa giải thương mại theo thỏa thuận của các bên (theo quy định tại Luật Trọng tài thương mại 2010 hoặc theo Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 quy định về hòa giải thương mại).       - Hòa giải tự nguyện trong các tranh chấp ngoài tòa án

     Đối với phương thức hòa giải bắt buộc theo thủ tục tố tụng của Tòa án, đây là hoạt động được thực hiện một cách chủ động bởi các chủ thể tiến hành tố tụng theo trình tự, thủ tục pháp luật về tố tụng dân sự. Còn bài viết này chỉ tập trung đi vào phương thức hòa giải được thực hiện một cách chủ động bởi các bên tranh chấp, đó là hòa giải theo thỏa thuận của các bên - một phương pháp mang lại nhiều ưu điểm khi giải quyết tranh chấp thương mại.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về hòa giải thương mại:
  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về hòa giải thương mại, trọng tài thương mại, thủ tục, ưu điểm, nhược điểm của hình thức này, ….  và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
  • Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về hòa giải thương mại cho một người được không về địa chỉlienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
        Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Nguyễn Phương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178