• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khi thực hiện các giao dịch về mua bán đất chung của vợ chồng, để đảm bảo quyền lợi của mình cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

  • Những lưu ý khi mua bán đất chung của vợ chồng
  • mua bán đất chung của vợ chồng
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi về giao dịch liên quan đến mua bán đất chung của vợ chồng muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Năm 1995, bố mẹ tôi có mua một mảnh đất trên đó có ngôi nhà cấp 4 của vợ chồng ông M, bà H. Bố mẹ tôi chỉ làm giấy mua bán viết tay có chữ ký của ông M. Bố mẹ tôi đã trả hết toàn bộ số tiền mua nhà cho ông M. Từ đó đến nay, bố mẹ tôi không sử dụng mảnh đất và ngôi nhà đó mà cho các cháu mượn để ở. Nay bố mẹ tôi muốn làm thủ tục sang tên cho bố mẹ tôi thì bị ông M, bà H gây khó khăn với lý do mảnh đất này thuộc quyền sử dụng chung của hai vợ chồng ông, khi chuyển nhượng cho bố mẹ tôi thì chỉ một mình ông M ký giấy mua bán và bà H không biết về việc mua bán này, nên việc mua bán này không được chấp nhận. Và theo tôi được biết khi tuy bà H không cùng ông M ký vào giấy tờ mua bán nhưng bà H có được biết về việc bố mẹ tôi trả tiền mua nhà và hai ông bà còn dùng số tiền đó để  chia cho các con. Vậy Luật sư cho tôi hỏi việc bà H nêu ra lý do như trên có đúng không? Bố mẹ tôi cần làm gì để được sang tên đối với mảnh đất này? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com, với trường hợp của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2005
  • Luật hôn nhân gia đình 2014

Nội dung tư vấn Tại điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

      * Về  mua bán đất chung của vợ chồng:

     Khoản 1 Điều 29 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng:

     "1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập"

     Ngoài ra, điều 223 BLDS 2005 về định đoạt tài sản chung có quy định:

    "1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

     2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật."

     Như vậy, theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 và BLDS 2005, khi ông M bán đất chung của vợ chồng ông thì cần phải được sự đồng ý của cả bà H.

      Tuy nhiên, trong trường hợp này, như bạn đã trình bày, trong giấy tờ mua bán đất chung của vợ chồng ông M, bà H không có chữ ký của bà H nhưng bà được biết về số tiền bán nhà, đất đó và cùng với ông M dùng số tiền đó để chia cho các con. Do đó, căn cứ vào nội dung án lệ số 04/2016/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, trường hợp này hoàn toàn có cơ sở xác định bà H đã biết về việc mua, bán nhà, đất giữa ông M với bố mẹ bạn, nên việc bà H cho rằng bà không được biết về việc ông M bán nhà, đất cho bố mẹ bạn là không có căn cứ.

     * Về thủ tục sang tên sổ đỏ mời bạn tham khảo bài viết: Thủ tục sang tên sổ đỏ và các nghĩa vụ tài chính phải nộp

     Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư về giao dịch liên quan đến mua bán đất chung của vợ chồng, nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn đất đai miễn phí 24/7: 1906500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp của người dân trên cả nước để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn!

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.

Liên kết tham khảo:

- Tư vấn pháp luật đất đai

- Luật sư tư vấn đất đai

- Kiến thức luật đất đai

- Hỏi đáp luật đất đai

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178