• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật doanh nghiệp 2020 được ban hành ngày 17/6/2019 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, dưới đây là những điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020

  • Điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 như thế nào?
  • điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020
  • Pháp luật doanh nghiệp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2020

Câu hỏi của bạn:

       Xin chào Luật sư. Tôi là Nguyễn Văn C, hiện đang điều hành một công ty về nông nghiệp organic tại phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nôi. Qua theo dõi thông tin, tôi được biết luật doanh nghiệp được ban hành năm 2020 chính thức có hiệu lực vào năm 2021 có rất nhiều điểm mới so với luật doanh nghiệp năm 2014. Tôi rất mong Luật sư có thể cho tôi biết những điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 đó là gì, chúng khác như thế nào so với luật cũ để khi áp dụng pháp luật vào kinh doanh tôi sẽ  tránh được những rủi ro pháp lý có liên quan. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư:

       Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về điểm mới của Luật doanh nghiệp năm 2020, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về điểm mới của Luật doanh nghiệp năm 2020 như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 được hiểu như thế nào?

     Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 hay còn được gọi là Luật doanh nghiệp 2020 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 17/6/2020. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và thay thế Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 (Luật doanh nghiệp 2014).

     Phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2020: quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.

     Đối tượng áp dụng của Luật doanh nghiệp 2020: Luật này áp dụng đối với các đối tượng:

  • Doanh nghiệp.
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.

     Điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 được hiểu là những thay đổi giữa quy định của Luật doanh nghiệp 2020 so với Luật doanh nghiệp 2014.

2. Điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020

     Có thể thấy Luật doanh nghiệp là một văn bản pháp luật có vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp một cách đúng pháp luật, góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội, sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Do đó, Luật doanh nghiệp 2020 khi có hiệu lực có thể sẽ dẫn tới những thay đổi không hề nhỏ đối với nền kinh tế. Vậy điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 bao gồm những nội dung gì?

2.1 Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

       Cụ thể, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, gồm:

  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
  • Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật hình sự.

2.2 Quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng 

       So với quy định về con dấu tại Luật doanh nghiệp năm 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp". Hiên nay, nhà nước trao quyền cho doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. Việc quản lý và lưu giữ dấu cũng được thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành chứ nhà nước không can thiệp vào vấn đề này nữa.

2.3 Quy định về loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.

       Luật doang nghiệp năm 2014 không quy định trường hợp doanh nghiệp sẽ bị giải thể do bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Nay luật pháp đã quy định nó tại điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020: “Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.”

       Quy định như thế nhằm bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo tính đồng bộ với quy định của Luật Quản lý thuế tại điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Luật quản lý thuế năm 2019

"

       Điều 125: Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế 

  1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: 

g) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp

      2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.

2.4 Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước

       Khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật này.

       Còn theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp nhà nước phải là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

2.5 Quy định doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát

       Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Trong khi đó Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Như vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát chứ không phải được tự do lựa chọn sử dụng kiểm soát viên hoặc Ban kiểm sát như trước nữa. Và vì vậy nên số lượng kiểm sát viên trong doanh nghiệp nhà nước cũng tăng lên, đồng thời có thêm vị trí Trưởng ban kiểm soát.

2.6 Sửa đổi quy định xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

Sửa đổi:

Luật doanh nghiệp năm 2020 sủa đổi một số quy định so với  Luật doanh nghiệp năm 2014 như sau:

  • Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện. (Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: được thực hiện thông qua người giám hộ).
  • Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty; (Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba...)

Bổ sung:

Luật doanh nghiệp năm 2020 bổ sung cách xử lý phần vốn góp trong các trường hợp đặc biệt sau:

  • Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.
  • Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.

2.7 Sửa quy định về quyền cổ đông phổ thông 

       Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty mới có các quyền cổ đông phổ thông theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật này.

       Tuy nhiên, theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông chỉ cần sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty đã có quyền của cổ đông phổ thông quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật này.

2.8 Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh

       Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện pháp luật quy định ở Điều 205 Luật Doanh nghiệp năm 2020. 

       Còn luật Doanh nghiệp 2014 thì chỉ quy định trường hợp doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi thành công ty TNHH mà không quy định các trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty hợp danh.

2.9 Bỏ quy định về việc phải báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp

      Hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây:

  • Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;
  • Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bãi bỏ quy định này.  

2.10 Bổ sung thêm nghĩa vụ của cổ đông

       Theo đó, bên cạnh việc kế thừa quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nội dung sau:

       "Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác."

2.11 Bổ sung trách nhiệm của gười quản lý công ty cổ phần 

       So với quy định hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2020, bổ sung thêm trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần như sau: Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.

2.12 Thêm trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh 

       So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2020 thêm trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh là: trường hợp thành viên hợp danh "có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi" và thành viên hợp danh đang "chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật".

2.13 Bổ sung quy định về thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt 

       So với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung quy định "thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt" như sau:

  •  Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
  • Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
  • Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
  • Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.

Kết luận: Trên đây là những điểm mới của Luật doanh nghiệp năm 2020 so với Luật doanh nghiệp năm 2014. Những thay đổi đó đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp trong tình hình mới hiện nay. Tuy nhiên việc lựa chọn áp dụng những quy định đó vào hoạt động nội bộ của doanh nghiệp phải có sự tìm hiểu kĩ càng, chi tiết hơn nữa, không được áp dụng rập khuôn, máy móc. Vì cùng là một loại hình doanh nghiệp nhưng quy mô, phương hướng hoạt động, mục tiêu phát triển, ngành nghề kinh doanh khác nhau thì sẽ có sự khác nhau. Đồng thời phải áp dụng Luật Doanh nghiệp trong mối tương quan với sự điều chỉnh của các luật chuyên ngành khác nữa. 

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 mà bạn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề vướng mắc của bạn về điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 về địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn về điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.  

Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 như: Giải thích, hướng dẫn thực hiện các điểm mới của Luật doanh nghiệp; thực hiện các thủ tục như thành lập doanh nghiệp, thay đổi địa chỉ trụ sở công ty, thay đổi người đại diện theo pháp luật...

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                                Chuyên viên: Hồ Huyền

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178