• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Người quản lý di sản thừa kế là người có quyền nắm giữ quản lý tài sản của người chết để lại trong thời gian di sản chưa được chia cho những người thừa kế.

  • Người quản lý di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự 2015
  • Người quản lý di sản
  • Hoạt động công ty
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NGƯỜI QUẢN LÝ DI SẢN THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ 2015

Kiến thức của bạn:

Người quản lý di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự 2015

 Kiến thức của Luật sư:

Chào bạn!

      Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

       Người quản lý di sản là người có quyền nắm giữ quản lý tài sản của người chết để lại trong thời gian di sản chưa được chia cho những người thừa kế.

         Người quản lý di sản được quy định tại Điều 616 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể là:

“1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.”

     Khoản 1 Điều 617 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây: a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản; c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế; d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại; đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

          Theo quy định trên thì người quản lý di sản được xác định theo các trường hợp dưới đây:

  • Thứ nhất,là người được người để lại di sản xác định trong di chúc. Đây là trường hợp người để lại di sản có di chúc và trong di chúc đó đã xác định cá nhân hay tổ chức bất kỳ là người quản lý di sản.
  • Thứ hai, là người được những người hưởng thừa kế thỏa thuận cử ra. Trong thời gian di sản thừa kế chưa được chia, những người thừa kế có thể thỏa thuận và cử ra cá nhân hay tổ chức bất kỳ là người quản lý di sản. Tuy nhiên, những người thừa kế chỉ được thỏa thuận đề của người quản lý di sản trong trường hợp người để lại di sản không có di chúc hoặc có di chúc nhưng trong di chúc không xác định ai là người quản lý di sản.
  • Thứ ba, là người đang thực tế chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản. Người đang thực tế chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản có thể là người đã giao kết một giao dịch dân sự với người để lại di sản như ủy quyền quản lý tài sản, cho thuê, cho mượn tài sản, có thể là người cùng quản lý, sử dụng khối di sản đó với người để lại di sản lúc họ còn sống.
  • Thứ tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế, chưa có người quản lý di sản và thực tế di sản trong tình trạng không có người quản lý thì Ủy ban nhân dân cơ sở nơi có tài sản đó là người quản lý di sản cho đến khi xác định được người thừa kế.

      Để được tư vấn chi tiết về Người quản lý di sản, quý khách vui lòng liên hệ tớtổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178