Khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn đăng ký hộ khẩu cho con theo ai
14:20 13/06/2019
Đăng ký hộ khẩu cho con: Điều 13, Luật cư trú quy định nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau
- Khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn đăng ký hộ khẩu cho con theo ai
- đăng ký hộ khẩu cho con
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
ĐĂNG KÝ HỘ KHẨU CHO CON THEO BA HAY MẸ
Câu hỏi của bạn:
Chào Luật sư,
Cho em hỏi: em chưa đăng kí kết hôn mà có con. Ba của con em muốn có tên trong giấy khai sinh, theo họ ba, đăng ký hộ khẩu cho con theo ba có được không. Nếu muốn ba có tên trong giấy khai sinh có cần phải làm xét nghiệm ADN không hay có cần làm những thủ tục nào khác không. Em nghe nói có thể nhờ 2 người thân làm chứng. Hai người thân là người trong gia đình máu mủ hay bạn bè thân. Hai người thân đó là người thân của ba hay người thân của mẹ.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
1.Cơ sở pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Luật Hộ tịch 2014
- Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- Nghị định 110/2013/NĐ-CP
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP
- Luật Cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013.
2. Nội dung tư vấn
Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Thứ nhất, Xác định cha con
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi: hai bạn chưa đăng ký kết hôn nên trước khi đăng ký khai sinh cho con. Hai cần bạn cần tiến hành thủ tục xác định cha con.
Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
“1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.”
Do không có tranh chấp trong việc xác định cha con nên bạn có thể yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch tại UBND xã nơi bạn cư trú giải quyết.
*Hồ sơ xác định cha, con:
- Đơn yêu cầu xác định cha cho con;
- Giấy tờ tùy thân của người có yêu cầu (CMTND, sổ hộ khẩu- bản sao chứng thực);
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con.
Riêng việc xác nhận cha, con có thể nói chứng cứ xác nhận rất rộng và khó khăn. Đó có thể là xác nhận của chính quyền địa phương về việc người cha và người mẹ có chung sống trong khoảng thời gian đứa bé được mang thai; ảnh gia đình chụp chung; ý kiến hai bên nội, ngoại… Hiện nay không có bất kỳ văn bản pháp luật nào bắt buộc phải giám định ADN khi nhận cha, mẹ, con, ngay cả khi đương sự là người nước ngoài
Thứ hai, khai sinh cho con mang họ cha
Theo quy định tại điều 14 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể là:
“2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.”
Từ đó, việc con mang họ mẹ hay cha đều phụ thuộc vào thỏa thuận của cha mẹ, do vậy vợ chồng bạn hoàn toàn có thể lựa chọn con mang theo họ ai thể hiện ở trong giấy khai sinh. Vợ, chồng bạn có thể đến UBND xã nơi vợ, chồng bạn cư trú để tiến hành thủ tục khai sinh cho đứa trẻ và con mang theo họ cha
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123 của Chính phủ ngày 15 tháng 11 năm 2015 hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014 cũng hướng dẫn điều 14 Luật Hộ tịch 2014, đó là:
“a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;”
Tóm lại, việc khai sinh cho đứa trẻ khi con mang họ cha là không trái với quy định của pháp luật. Bạn hoàn toàn có thể lấy họ cha để đăng ký khai sinh cho con bạn.
*Lưu ý:
- Làm giấy khai sinh được miễn lệ phí. (điểm b, K1, Đ 11, Luật Hộ tịch 2014)
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Quá thời hạn quy định thì bị phạt cảnh cáo(Khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã)
Thứ ba, đăng ký hộ khẩu cho con theo ba
Trẻ được nhập khẩu theo bố hoặc mẹ. Việc nhập khẩu cho trẻ là hoàn toàn miễn phí. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ. Nếu quá thời hạn này mà chưa làm thủ tục đăng ký hộ khẩu cho con thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng (Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn ã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình)
Điều 13, Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:
“1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
- Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy, bạn có thể đăng ký hộ khẩu cho con theo hộ khẩu của bạn hoặc của chồng bạn đều được.
– Hồ sơ gồm:
+ Bản sao giấy khai sinh của con;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của Bố, mẹ (nếu có)
+ Bản sao sổ hộ khẩu gia đình;
+ Tờ khai bổ sung nhân khẩu (theo mẫu của cơ quan công an cấp quận, huyện)
*Thẩm quyền đăng ký thường trú:
“1. Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
- Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”
Bài viết tham khảo:
- Thủ tục chuyển hộ khẩu cho con theo quy định pháp luật hiện hành
- Chuyển hộ khẩu về địa chỉ chưa có sổ đỏ theo quy định của pháp luật hiện hành
Để được tư vấn chi tiết về vấn đề khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn đăng ký hộ khẩu cho con theo ai quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.