• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hình phạt tử hình được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự hiện hành ?, Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cán bộ ...

  • Hình phạt tử hình được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự hiện hành?
  • Hình phạt tử hình
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Hình phạt tử hình được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự hiện hành?

Kiến thức của bạn:

     Xin luật sư cho biết: Hình phạt tử hình được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự hiện hành ?. Xin cảm ơn luật sư

Kiến của luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Hình phạt tử hình được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự hiện hành?

     Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung một năm 2009 quy định về hình phạt tử hình như sau:

Điều 35. Tử hình
"Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội; đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.
Không thi hành án tử hình đối với phụ nữ có thai; phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trong trường hợp này hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.
Trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm; thì hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân."
[caption id="attachment_50317" align="aligncenter" width="480"]Hình phạt tử hình Hình phạt tử hình[/caption]

1. Điều kiện áp dụng hình phạt tử hình

     Như chúng ta đã biết; tử hình là hình phạt đặc biệt nghiêm khắc được quy định trong pháp luật hình sự nước ta; Bản chất của hình phạt này; là cách ly hoàn toàn người phạm tội ra khỏi xã hội; bằng cách tức bỏ mạng sống của người đó. Do đặc điểm này; mà hình phạt tử hình chỉ có thể được áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt; và phải  kiện tuân thủ các điều kiện áp dụng sau:
     - Chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
     - Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội; đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.
    - Không thi hành án tử hình đối với phụ nữ có thai; phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trong trường hợp này hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân

2. Trình tự thi hành hình phạt tử hình

     Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình; Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án; đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;

     Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình; cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay; kiểm tra danh bản; chỉ bản; đối chiếu với hồ sơ; tài liệu có liên quan; chụp ảnh; ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay; kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra;

     Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án; quyết định không kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm án tử hình.

     Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án công bố các quyết định; Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ;

     Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng;

     Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng;

     Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án;

     Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án;

     Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết, trừ trường hợp luật có quy định khác

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:

     Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào. Bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của anh chị để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của anh; chị.      Trân trọng ./.      Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178