Góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào
11:30 11/06/2019
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất/ sổ đỏ theo quy định pháp luật mới nhất bao gồm các vấn đề liên quan đến hình thức góp vốn, điều kiện, quyền và nghĩa vụ:...
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Kiến thức của bạn :
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật mới nhấtCâu trả lời của Luật sư:
-
Căn cứ pháp lý
- Luật dân sự 2005
-Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013.
2. Nội dung tư vấn
2.1. Khái niệm góp vốn bằng quyền sử dụng đất“Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất (sau đây gọi là bên góp vốn) góp phần vốn của mình bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.” Điều 727 Bộ luật dân sự 2005. 2.2. Hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.” khoản 13, điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 Như vậy, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất có thể được thực hiện bằng 2 hình thức:
- Hình thức hợp tác kinh doanh theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh - BCC- Business Cooperation Contract - “hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế” ( Theo định nghĩa tại Khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2014). Khi các tổ chức, doanh nghiệp nhận góp vốn theo hình thức là sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( theo quy định tại khoản 3, điều 732 Bộ luật dân sự 2005
- Hình thức góp vốn để thành lập pháp nhân mới hoặc cùng kinh doanh sản xuất với pháp nhân đã được thành lập trước. Theo hình thức này, pháp nhân sẽ được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn tất thủ tục.
- Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất.
b. Điều kiện của người sử dụng đất được góp vốn bằng quyền sử dụng đất
-Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các qu11yền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghĩa vụ của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Quyền của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Nghĩa vụ của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Quyền của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất