• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Độ tuổi thành lập và quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu? Hãy tham khảo bài viết của Luật Toàn Quốc dưới đây

  • Độ tuổi thành lập và quản lý doanh nghiệp
  • Độ tuổi thành lập và quản lý doanh nghiệp
  • Doanh nghiệp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

   ĐỘ TUỔI THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

    Với thị trường kinh doanh sôi động và hội nhập tại Việt Nam hiện nay, lứa tuổi để khởi nghiệp rất phong phú, đa dạng. Vậy ở độ tuổi nào một cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi để thành lập doanh nghiệp? Trong nội dung bài viết này, Luật Toàn Quốc sẽ đưa ra cho các bạn câu trả lời cụ thể liên quan tới độ tuổi thành lập và quản lý doanh nghiệp.

1. Doanh nghiệp là gì?

     Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp còn định nghĩa các loại doanh nghiệp sau:

     Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020.

     Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.

Độ tuổi thành lập và quản lý doanh nghiệp 2023

2.  Độ tuổi thành lập và quản lý doanh nghiệp

     Theo khoản 1, 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền thành lập doanh nghiệp như sau:

1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

     Theo đó, người chưa thành niên sẽ không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.

     Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 thì Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi.

     Như vậy, độ tuổi của cá nhân để có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp là từ đủ 18 tuổi.

     Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.

     Đối với trường hợp góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào doanh nghiệp, pháp luật doanh nghiệp không giới hạn đổ tuổi tham gia. Vì vậy, người thành niên hay người chưa thành niên đều có quyền góp vốn và công ty.

3. Người dưới 18 tuổi có được thừa kế công ty

    Thừa kế công ty có thể được hiểu là thừa kế phần vốn góp, cổ phần và/hoặc quản lý, điều hành công ty.

    Theo khoản 2, 3, 4 Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015, việc thừa kế phần vốn góp, cổ phần của người dưới 18 tuổi sẽ thông qua người đại diện, cụ thể:

     Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

     Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

     Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

     Đối với trường chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên mất, theo khoản 3 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty.

     Nếu chủ sở hữu công ty chỉ có duy nhất người thừa kế là người dưới 18 tuổi thì theo quy định của luật doanh nghiệp, người này không thể trở thành chủ sở hữu công ty.

     Căn cứ Điều 52, khoản 2 Điều 136 Bộ Luật Dân sự 2015, người giám hộ sẽ là người đại diện theo pháp luật của người thừa kế dưới 18 tuổi, cụ thể theo thứ tự như sau:

  •  Anh/chị ruột;
  •  Ông bà nội/ngoại;
  •  Bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, gì ruột.

      Như vậy, những người dưới 18 tuổi nếu được thừa kế công ty thì sẽ có người đại diện theo pháp luật của người thừa kế dưới 18 thay thế, đại diện cho họ trở thành chủ sở hữu công ty cho đến họ đủ 18 tuổi.

Độ tuổi thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định hiện nay

4. Viên chức có được thành lập doanh nghiệp không?

     Theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định những tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:

Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

      Như vậy, viên chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, chủ thể này chỉ được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

5. Hỏi đáp về độ tuổi thành lập và quản lý doanh nghiệp:

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Có phải tất cả công dân từ 18 tuổi trở lên đều được phép thành lập công tyTôi cảm ơn!

     Luật quy định về độ tuổi tham gia góp vốn thành lập quản lý công ty phải từ đủ mười tám tuổi trở lên. Tuy nhiên, ngoài điều kiện về tuổi người từ đủ mười tám tuổi trở lên cần phải có đủ năng lực hành vi dân sự. Không đang trong quá trình bị tạm giam, tạm giữ hay chịu hình phạt tù.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: pháp luật có quy định về độ tuổi tối đa thành lập công ty không? Tôi cảm ơn!

      Theo quy định của pháp luật hiện hành, pháp luật không quy định số tuổi tối đa thành lập được phép thành lập doanh nghiệp nhưng quy định số tuổi tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp là công dân phải từ đủ mười tám tuổi trở lên.

Dịch vụ về độ tuổi thành lập và quản lý doanh nghiệp:

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về độ tuổi thành lập và quản lý doanh nghiệp và các vấn đề khác có liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về độ tuổi thành lập và quản lý doanh nghiệp tới địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178