• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Người nước ngoài muốn nhập cảnh của người nước ngoài vào Việt Nam phải đáp ứng các quy định. Luật Toàn Quốc sẽ chia sẻ chi tiết về điều kiện nhập cảnh của người nước ngoài vào Việt Nam trong bài viết dưới đây

  • Điều kiện nhập cảnh của người nước ngoài vào Việt Nam là gì?
  • Điều kiện nhập cảnh của người nước ngoài vào Việt Nam
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Hiện nay có rất nhiều người nhập cảnh vào Việt Nam vì nhiều lý do khác nhau. Bạn có biết điều kiện nhập cảnh của người nước ngoài vào Việt Nam là gì không, nếu chưa rõ hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu trong bài viết sau đây nhé.

1. Nhập cảnh là gì? Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam là ai?

     Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung 2019, 2023), người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.

     Trong đó, nhập cảnh là việc người nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam, theo Khoản 4 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung 2019, 2023).

2. Điều kiện nhập cảnh của người nước ngoài vào Việt Nam

     Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung 2019, 2023), Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam khi có đủ các điều kiện như sau:

     Thứ nhất, có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ những trường hợp được miễn thị thực theo quy định Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;

     Thứ hai, không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi bổ sung 2019, 2023), bao gồm:

  • Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi bổ sung 2019, 2023).

  • Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.

  • Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.

  • Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng. 

  • Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.

  • Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.

  • Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.

  • Vì lý do thiên tai.

  • Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

     Đối với người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải đủ các điều kiện quy định nêu trên và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.

3. Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam có nghĩa vụ gì?

     Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019, 2023)

  • Tuân thủ pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;

  • Hoạt động tại Việt Nam phải phù hợp với mục đích nhập cảnh;

  • Khi đi lại phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

  • Người nước ngoài thường trú nếu xuất cảnh đến thường trú ở nước khác phải nộp lại thẻ thường trú cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;

  • Xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định.

4. Chuyên mục hỏi đáp

Câu hỏi 1. Bị trục xuất khỏi Việt Nam 02 năm có được nhập cảnh lại không?

     Theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi bổ sung 2019, 2023), người bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực thì chưa được nhập cảnh. Do đó, mới bị trục xuất 02 năm sẽ chưa được nhập cảnh lại.

Câu hỏi 2. Ai có thẩm quyền chưa cho nhập cảnh?

     Theo quy định tại Điều 22 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi bổ sung 2019, 2023), người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền chưa cho nhập cảnh tùy trường hợp.

Bài viết cùng chuyên mục:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178