• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Nếu muốn chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất bạn cần.....Thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn bằng quyền sử dụng đất....

  • Thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sài sản góp vốn cho công ty theo quy định mới nhất 2020
  • Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
  • Pháp luật doanh nghiệp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GÓP VỐN

Câu hỏi của bạn: Tôi đang là thành viên của Công ty X thuộc loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Hiện tại tôi có tài sản là quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đang là địa điểm tập kết hàng của Công ty (từ trước đến nay là công ty thuê của tôi). Giờ tôi muốn góp vốn bằng tài sản này vào cho công ty thì cần làm những gì?
Câu trả lời của luật sư:     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau: Căn cứ pháp lý:

1.Tài sản góp vốn là gì?

     Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2020 quy định về các loại tài sản góp vốn bao gồm: 
Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
     Trong trường hợp trên quyền sử dụng đất của bạn có thể được coi là tài sản góp vốn cho công ty X vì đã thỏa mãn điều kiện tại Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 về các loại tài sản được góp vốn. Vì vậy bạn cần thực hiện thủ tục chuyển giao tài sản góp vốn theo hướng dẫn dưới đây. 2. Thủ tục chuyển sở hữu tài sản góp vốn      Căn cứ theo Điểm a, Khoản 1, Điều 35, Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2020 quy định về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn đối với tài sản là giá trị quyền sử dụng đất như sau:
Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;...
     Như vậy, để chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty TNHH X bạn cần làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho công ty theo các bước dưới đây: 
  • Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

     Được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.      Người thực hiện việc góp vốn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và nộp tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc sở tài nguyên môi trường gồm:      + Đơn đăng ký biến động đất đai (theo mẫu)      + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc)      + Hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất
     + Văn bản thanh lý hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất 
     + Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý việc góp vốn đối với nhận góp vốn thực hiện dự án đầu tư.      + Trích lục bản đồ địa chính      + Văn bản ủy quyền công chứng chứng thực (nếu có)
  • Bước 2: Thẩm định hồ sơ

     Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Bước 3: Trả kết quả

     Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người chủ sử dụng đất.
  • Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
     Lưu ý: Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.

3. Một số vấn đề khác cần lưu ý khi góp vốn thành lập công ty

     Khi các nhà đầu tư khi thực hiện thủ tục thành lập công ty TNHH còn phải chú ý đến các vấn đề góp vốn dưới đây:

3.1 Định giá tài sản góp vốn

     Theo điều 36 Luật doanh nghiệp 2020, Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.      Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.      Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

3.2 Về thời hạn góp vốn và chuyển giao quyền sở hữu

     Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên các nhà đầu tư cần lưu ý các vấn đề sau đây: 
  • Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại.
  • Các tài sản góp vốn phải đăng ký quyền sở hữu (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu ô tô…) cũng phải thực hiện đầy đủ các thủ tục sang tên và chuyển giao trong thời hạn này.
     Kết luận: Như vậy, nếu muốn chuyển quyền sử dụng mảnh đất đang là địa điểm tập kết hàng của Công ty X bạn phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu sang cho công ty X tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể ở đây là Văn phòng đăng ký đất đai tại Sở tài nguyên và môi trường nơi có thửa đất trên. Và việc bạn dùng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn vào công ty sẽ không chịu thuế thu nhập cá nhân và không phải đóng lệ phí trước bạ.

4.Tình huống tham khảo: 

     Xin chào luật sư! Công ty TNHH: Tuấn, Thành quyết định thành lập công ty TNHH với vốn điều lệ 2 tỷ đồng, và được cấp giấy CNĐKKD vào tháng 7/2006. Trong bản cam kết góp vốn:
  • Tuấn góp 200 triệu bằng tiền mặt;
  • Thành góp vốn bằng ngôi nhà của mình và được các thành viên thỏa thuận định giá là 1 tỷ , mặc dù hiện tại có giá khoảng 500 triệu (vì theo quy hoạch đến cuối 2006 sẽ có 1 con đường lớn mở trước nhà)
Việc định giá tài sản cao hơn thực tế tại thời điểm góp vốn có hợp pháp không?
     Theo quy định tại Khoản 2, Điều 37 Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2014 về định giá tài sản góp vốn quy định: "Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế."
     Như vậy, trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì Tuấn và Thành cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn: Tư vấn qua điện thoại chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về các loại tài sản góp vốn, trình tự thủ tục góp vốn và các vấn đề khác liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cư thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn. Tư vấn qua Email chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất. Tư vấn trực tiếp chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ. Dịch vụ thực tế chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về hợp đồng làm việc như: thủ tục thành lập công ty, thủ tục chuyển nhượng, góp vốn, phát hành trái phiếu,…
    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Nguyễn Phương
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178