Thế chấp tài sản quá thời hạn thì xử lý như thế nào ?
10:14 24/09/2017
Thế chấp tài sản quá thời hạn thì xử lý như thế nào ?, Trong trường hợp bên thế chấp cố tình không thực hiện nghĩa vụ của mình và có mục đích chiếm đoạt

Thế chấp tài sản quá thời hạn thì xử lý như thế nào ?
Thế chấp tài sản quá thời hạn
Tin tức tổng hợp
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thế chấp tài sản quá thời hạn thì xử lý như thế nào ?
Câu hỏi của bạn:
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn: Thế chấp tài sản quá thời hạn thì xử lý như thế nào?
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 đối với tài sản là bất động sản - đất đai thì đây không phải đối tượng của biện pháp bảo đảm cầm cố. Như vậy có thể biện pháp đảm bảo giữa bạn và bên kia là thế chấp tài sản. Về phương thức xử lý trong trường hợp này của bạn có thể được chia làm 2 trường hợp sau:
1. Thế chấp tài sản quá thời hạn có thể khởi kiện dân sự?
Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về thế chấp tài sản như sau:
Điều 342. Thế chấp tài sản
"1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan."
[caption id="attachment_53121" align="aligncenter" width="450"] Thế chấp tài sản quá thời hạn[/caption]
Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về hình thức thế chấp như sau:
Điều 343. Hình thức thế chấp tài sản
"Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký."
Như vậy trong trường hợp này của bạn, hợp đồng thế chấp của bố bạn và bên kia đã vi phạm về hình thức.
Theo Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
"Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu."
Như vậy trong trường hợp này do hình thức của giao dịch vi phạm về hình thức do vậy bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự giữa bố bạn và bên kia vô hiệu. Về nguyên tắc khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
2. Thế chấp tài sản quá thời hạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Trong trường hợp bên thế chấp cố tình không thực hiện nghĩa vụ của mình và có mục đích chiếm đoạt tài sản của bố bạn thì bạn có thể là đơn trình báo gửi ra Cơ quan điều tra để họ điều tra xác minh tội phạm
Cụ thể trong trong trường hợp nếu họ có mục đích chiếm đoạt tài sản thì hành vi trên đã có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 140 BLHS
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
- Tội vu khống theo quy định của BLHS năm 1999 sửa đổi năm 2009
- Tội xâm phạm thi thể mồ mả hài cốt theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành
Để được tư vấn chi tiết về Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.