Cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định mới nhất
17:34 28/10/2020
Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để lập cơ sở bán lẻ. Vậy làm thế nào để cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ?
- Cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định mới nhất
- Cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ
- Pháp luật doanh nghiệp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CẤP GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ
Xin chào luật sư! Tôi hiện tại muốn xin được cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ hàng hóa cho doanh nghiệp của mình. Vậy Luật sư cho hỏi để xin cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ thì cần đáp ứng điều kiện gì và thủ tục ra sao ? Tôi xin cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ như sau:
Căn cứ pháp lý:
1. Giấy phép lập cơ sở bán lẻ là gì?
Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để lập cơ sở bán lẻ. Địa điểm bán lẻ là điểm bán hàng trực tiếp của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho người tiêu dùng (như: siêu thị, cửa hàng …..). Như vậy, doanh nghiệp xin cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ là doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề phân phối theo hình thức bán lẻ, có lập cơ sở bán lẻ. Trước khi xin cấp giấy phép bán lẻ, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lập cơ sở bán lẻ ngay từ ban đầu, thì hồ sơ xin cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ có thể được nộp đồng thời cùng hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh.
Hiện nay, pháp luật có quy định 2 trường hợp cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ là lập cơ sở bán lẻ thứ nhất và lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở thứ nhất cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Điều kiện cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Theo quy định tại điều 22 Nghị định 09/2018/NĐ-CP hướng dẫn về hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định về điều kiện lập cơ sở bán lẻ như sau:
Điều 22. Điều kiện lập cơ sở bán lẻ
1. Lập cơ sở bán lẻ thứ nhất
a) Có kế hoạch về tài chính để lập cơ sở bán lẻ; b) Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã được thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên;
c) Địa điểm lập cơ sở bán lẻ phù hợp với quy hoạch có liên quan tại khu vực thị trường địa lý.
2. Lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất
a) Trường hợp không phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế:
- Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế:
- Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
- Đáp ứng tiêu chí Kiểm tra nhu cầu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này. .
- Một là doanh nghiệp lập cơ sở bán lẻ thứ nhất: thì doanh nghiệp phải có kế hoạch về tài chính để lập cơ sở bán lẻ; không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã được thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên; địa điểm lập cơ sở bán lẻ phù hợp với quy hoạch có liên quan tại khu vực thị trường địa lý.
- Hai là doanh nghiệp lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất: thì đối với trường hợp không phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế, cần đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22. Còn đối với trường hợp phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế thì cần đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; và đáp ứng tiêu chí Kiểm tra nhu cầu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
3. Thủ tục xin cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Để được cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ thì các tổ chức kinh tế cần thực hiện theo các thủ tục sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy phép giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Hồ sơ cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ gồm:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
- Địa điểm lập cơ sở bán lẻ: Địa chỉ cơ sở bán lẻ; mô tả khu vực chung, có liên quan và khu vực sử dụng để lập cơ sở bán lẻ; giải trình việc đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Nghị định này; kèm theo tài liệu về địa điểm lập cơ sở bán lẻ;
- Kế hoạch kinh doanh tại cơ sở bán lẻ: Trình bày kế hoạch kinh doanh và phát triển thị trường; nhu cầu về lao động; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của kế hoạch kinh doanh;
- Kế hoạch tài chính cho việc lập cơ sở bán lẻ: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất trong trường hợp đã thành lập ở Việt Nam từ 01 năm trở lên; giải trình về vốn, nguồn vốn và phương án huy động vốn; kèm theo tài liệu về tài chính.
- Tài liệu của cơ quan thuế chứng minh không còn nợ thuế quá hạn.
- Bản sao: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án lập cơ sở bán lẻ (nếu có), Giấy phép kinh doanh.
- Bản giải trình các tiêu chí ENT quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 23 Nghị định này, trong trường hợp phải thực hiện ENT.
Số lượng hồ sơ: Hồ sơ 02 bộ, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua mạng điện tử (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép
Bước 2 : Nộp hồ sơ xin cấp xin cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ tại Sở Công Thương, nơi tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đặt cơ sở bán lẻ. Sở Công Thương thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép lập cơ sở bán lẻ. Tuy nhiên trong quá trình cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ, nếu việc cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ thứ nhất, cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ tục ENT và phải thực hiện thủ tục ENT thì trình tự cấp cũng khác nhau.
ENT (Kiểm tra nhu cầu kinh tế) là là thủ tục mà các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực phân phối sẽ được phép cung cấp dịch vụ đại lý hoa hồng, bán buôn và bán lẻ tất cả các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam và nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam phải trải đáp ứng được khi có nhu cầu thành lập các cơ sở bán lẻ (ngoài cơ sở thứ nhất). Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 nghị định 09/2018/NĐ-CP thì trường hợp phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế là khi: Lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất, trừ trường hợp cơ sở bán lẻ đó có diện tích dưới 500 m2, được lập trong trung tâm thương mại và không thuộc loại hình cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini. Theo đó trình tự cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ gồm 2 trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Trình tự cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ thứ nhất, cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ tục ENT
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa đủ và hợp lệ.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đủ và hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này:
Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Cơ quan cấp Giấy phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
Trường hợp đáp ứng điều kiện, Cơ quan cấp Giấy phép gửi hồ sơ kèm văn bản lấy ý kiến Bộ Công Thương theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định này (Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương căn cứ vào nội dung tương ứng quy định tại Điều 25 Nghị định này để có văn bản chấp thuận cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ; trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do (Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương, Cơ quan cấp Giấy phép cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ. Trường hợp Bộ Công Thương từ chối, Cơ quan cấp Giấy phép phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Trường hợp 2: Trình tự cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp phải thực hiện ENT
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa đủ và hợp lệ.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đủ và hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này:
Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Cơ quan cấp Giấy phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
Trường hợp đáp ứng điều kiện, Cơ quan cấp Giấy phép đề xuất thành lập Hội đồng ENT theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 24 Nghị định này.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thành lập Hội đồng ENT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng ENT.
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng ENT đánh giá các tiêu chí ENT quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này để Chủ tịch Hội đồng ENT có văn bản kết luận đề xuất.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kết luận đề xuất của Chủ tịch Hội đồng ENT:
Trường hợp văn bản kết luận đề xuất không cấp phép, Cơ quan cấp Giấy phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
Trường hợp văn bản kết luận đề xuất cấp phép, Cơ quan cấp Giấy phép gửi hồ sơ kèm văn bản lấy ý kiến Bộ Công Thương theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định này (Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương căn cứ vào nội dung tương ứng quy định tại Điều 25 Nghị định này để có văn bản chấp thuận cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ; trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do (Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương, Cơ quan cấp Giấy phép cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ. Trường hợp Bộ Công Thương từ chối, Cơ quan cấp Giấy phép phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bước 3: Nhận kết quả xin Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Căn cứ theo ngày hẹn trên phiếu biên nhận hồ sơ, cá nhân, tổ chức đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả.
4. Nội dung, thời hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
- Nội dung Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 09/2018/NĐ-CP hướng dẫn về hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ) bao gồm:
+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
+ Tên, địa chỉ của cơ sở bán lẻ;
+ Loại hình cơ sở bán lẻ;
+ Quy mô cơ sở bán lẻ;
+ Các nội dung khác;
+ Thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ,
- Thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
+ Giấy phép lập cơ sở bán lẻ có thời hạn tương ứng với thời hạn còn lại trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án lập cơ sở bán lẻ. Trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ tương ứng với thời hạn được ghi trong tài liệu về địa điểm lập cơ sở bán lẻ;
+ Thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được cấp lại bằng thời hạn còn lại của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đã được cấp;
+Thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được gia hạn thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
KẾT LUẬN: Trong trường hợp của bạn muốn cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho doanh nghiêp, thì bạn cần xác định hình thức xin cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ thứ nhất hay lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất vì các điều kiện cũng như trình tự thủ tục xin cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ cũng khác nhau. Bạn có thể căn cứ vào thông tin mà chúng tôi đã cung cấp trên để thực hiện thủ tục cấp giấy phép bán lẻ cho doanh nghiệp của mình. Hiện nay, không phải trường hợp nào doanh nghiệp cũng có thể xin cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ. Doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh trước cũng như đáp ứng các điều kiện nhất định thì mới được cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho doanh nghiệp của mình. Do đó, công ty Luật Toàn Quốc chuyên cung cấp các dịch vụ về cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho khách hàng có nhu cầu như sau:
Bài viết tham khảo:
- Dịch vụ xin giấy phép lập cơ sở bán lẻ hàng hóa
- Thủ tục xin Giấy phép phân phối hàng hóa tại Hưng Yên
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Trần Ngân