• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cấm cư trú được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự hiện hành ?, Khi trở về địa phương mà trước đó đã bị cấm cư trú người được miễn chấp hành

  • Cấm cư trú được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự hiện hành?
  • Cấm cư trú
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Cấm cư trú được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự hiện hành?

Kiến thức của bạn:

     Xin luật sư cho biết: Cấm cư trú  được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự hiện hành?. Xin cảm ơn luật sư

Kiến của luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Cấm cư trú được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự hiện hành?

     Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung một năm 2009 quy định về cấm cư trú như sau:

     Điều 37. Cấm cư trú
     "Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù."

1. Cấm cư trú là gì?

     Cấm cư trú là hình phạt bổ sung áp dụng đối với người bị kết án phạt tù, buộc người đó không được tạm trú và thường trú từ một năm đến năm năm ở một số địa phương nhất định, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

2. Quyên của người bị áp dụng hình phạt cấm cư 

     Người bị cấm cư trú có quyền:      Khi có lý do chính đáng; có thể được phép đến địa phương đã bị cấm cư trú nơi có thân nhân; gia đình đang sinh sống hoặc quê quán nếu được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đó; thời gian lưu trú do Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định; nhưng mỗi lần không được quá năm ngày.      Được tự do lựa chọn nơi cư trú ngoài những nơi đã bị cấm theo quy định của pháp luật; không bị hạn chế việc đi lại, hành nghề hoặc làm công việc nếu không có bản án hoặc quyết định khác của Toà án cấm hành nghề hoặc làm công việc đó và không thuộc những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ.      Khi thấy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này, đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi mình đang cư trú làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại theo quy định của pháp luật. [caption id="attachment_50307" align="aligncenter" width="410"]Cấm cư trú Cấm cư trú[/caption]

3. Nghĩa vụ của người bị áp dụng hình phạt cấm cư trú

     Người bị cấm cư trú có nghĩa vụ:       Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm theo quyết định của Toà án; mà phải cư trú ở nơi khác;      Trình diện Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi được đến cư trú; xuất trình giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù; bản nhận xét về kết quả chấp hành án phạt tù của Trại giam;      Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách; pháp luật của Nhà nước và các quy định của chính quyền địa phương nơi đến cư trú.      Người bị cấm cư trú mà cố ý không chấp hành các quy định về cấm cư trú mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án theo Điều 304 của Bộ Luật Hình sự.

 3. Thủ tục xét giảm cấm cư trú

     Người bị cấm cư trú có đủ các điều kiện dưới đây thì có thể được xét giảm hoặc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại:      Đã chấp hành được ít nhất một phần hai thời hạn cấm cư trú;      Tích cực lao động, học tập, nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của chính quyền địa phương;      Được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đang cư trú đề nghị.      Việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại chỉ được thực hiện sau khi có quyết định của Toà án nhân dân cấp huyện nơi người đó đến cư trú.      Khi trở về địa phương mà trước đó đã bị cấm cư trú, người được miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại phải xuất trình với Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định của Toà án cho miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:

     Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào. Bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của anh chị để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của anh; chị.      Trân trọng ./.      Liên kết ngoài tham khảo:
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178