Cách chia di sản thừa kế là đất đai khi không có di chúc
11:55 22/02/2020
Phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc là cách chia di sản theo hàng thừa kế. Các thừa kế đủ điều kiện theo quy định sẽ được hưởng phần bằng nhau.
- Cách chia di sản thừa kế là đất đai khi không có di chúc
- cách chia di sản thừa kế là đất đai
- Dịch vụ nổi bật
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CÁCH CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ ĐẤT ĐAI
Câu hỏi của bạn về cách chia di sản thừa kế là đất đai:
Xin cô chú giúp đỡ về việc chia tài sản đất đai như sau:
Ông ngoại cháu có 1 thửa đất và ông bà ngoại cháu đã mất. Ông bà có 9 người con, trong 9 người con đó thì mẹ cháu cũng đã mất còn 8 người kia vẫn còn sống. Bây giờ họ muốn lấy thửa đất ông ngoại chia đều cho 9 người. Vậy cháu cần biết về thủ tục giấy tờ như thế nào. Tại cháu mới lớn không hiểu hết. cháu thì ở TN còn quê ở BĐ nên không thuận tiện ra vào nên cháu muốn tư vấn nên làm thế nào để thuận tiện.
Chân trọng cảm ơn cô chú !
Câu trả lời của Luật sư về vấn đề cách chia di sản thừa kế là đất đai
Chào bạn, luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cách chia di sản thừa kế là đất đai, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn về cách chia di sản thừa kế là đất đai như sau:
1. Căn cứ pháp lý về cách chia di sản thừa kế là đất đai
2. Nội dung tư vấn về cách chia di sản thừa kế là đất đai
Trong trường hợp người để lại di sản không có di chúc thì di sản được chia theo pháp luật quy định tại Bộ luật Dân sự. Cụ thể như sau:
2.1. Phân chia di sản thừa kế là đất đai theo pháp luật
Tại Điều 676 Bộ luật dân sự những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Ngoài ra, điều 613 Bộ luật Dân sự quy định về điều kiện của người thừa kế là:
"Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
Như vậy, trong trường hợp của bạn, người thừa kế di sản là mảnh đất bao gồm những người con đẻ của ông bà bạn và họ phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Do đó, có 02 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Mẹ bạn mất trước thời điểm ông và bà mất:
Khi đó, mẹ bạn không có quyền thừa kế di sản thừa kế từ ông bà là mảnh đất. Nên bạn cũng không có quyền với phần di sản này.
Trường hợp 2: Mẹ bạn mất sau thời điểm ông/bà mất
Khi đó, mẹ bạn có quyền hưởng phần di sản thừa kế từ ông/bà. Phần di sản mẹ bạn và 8 người con kia không bằng nhau.
Trường hợp 3: Mẹ bạn mất sau thời điểm ông và bà mất
Khi đó, mẹ bạn có quyền hưởng phần di sản thừa kế từ ông bà. Phần di sản mẹ bạn và 8 người con kia đều bằng nhau.
Kết luận: Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật là cách chia di sản theo hàng thừa kế. Trong trường hợp của bạn, mẹ bàn có quyền nhận di sản từ ông bà là trường hợp 02 và 03. Khi mẹ bạn mất và không để lại di chúc, thì cách chia di sản tương tự như trên, nên các con của mẹ bạn, trong đó có bạn, có quyền với mảnh đất trên. [caption id="attachment_189735" align="aligncenter" width="450"] Cách chia di sản thừa kế là đất đai[/caption]
2.2. Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là đất đai
Bước 1: Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại văn phòng công chứng.
Điều 57, Luật công chứng 2014 quy định:
“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.”
Khi thực hiện bước này, các đồng thừa kế phải mang theo: chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc) và các giấy tờ khác chứng minh quan hệ mẹ con, anh chị em ruột (nếu có) tới văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong trường hợp những người đồng thừa kế muốn, từ chối, tặng cho, chuyển nhượng lại phần di sản thì cũng phải được ghi nhận trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế này.
Bước 2: Đăng ký biến động quyền sử dụng đất
Trong thời hận 30 ngày kể từ khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có hiệu lực, gia đình phải đăng ký biến động đất tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Lưu ý: Trong trường hợp bạn không thuận tiện việc đi lại, bạn có thể làm giấy ủy quyền cho người khác để thay bạn làm các thủ tục trên.
Kết luận: Phân chia di sản thừa kế là đất đai khi không có di chúc là cách chia di sản theo hàng thừa kế. Các thừa kế đủ điều kiện theo quy định pháp luật sẽ được hưởng phần bằng nhau.
Bài viết tham khảo:
- Thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc
- Phân chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
Để được tư vấn chi tiết về cách chia di sản thừa kế là đất đai, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Quỳnh Dinh