• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật sư cho tôi hỏi về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019. Những trường hợp nào thì bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp ạ? [...]

  • Các trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019
  • Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019

Câu hỏi của bạn về quy định về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019

     Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019. Những trường hợp nào thì bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp ạ?

Câu trả lời của luật sư về quy định về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019 như sau:

1. Cơ sở pháp lý về quy định về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019

2. Nội dung tư vấn về quy định về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019

    2.1 Thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng

    Điều 52 Luật Việc làm năm 2013 quy định về việc thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng như sau:

    Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

  • Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên; 
  • Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; 
  • Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ; 
  • Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề; 
  • Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng. 

     Đối với trường hợp này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp biết trong vòng 03 ngày kể từ ngày hết hạn khai báo hoặc ủy quyền cho người khác. [caption id="attachment_139276" align="aligncenter" width="450"]Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019 Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019[/caption]

     2.2 Các trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019

     Điều 53 Luật việc làm 2013 quy định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

     Thứ nhất: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.

     Thứ hai: Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.

     Thứ ba: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

  • Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  • Tìm được việc làm;
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Hưởng lương hưu hằng tháng;
  • Sau 2 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
  • Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 3 tháng liên tục;
  • Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
  • Chết;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tòa án tuyên bố mất tích;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

    Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện.

    Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết về, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178