• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Về bồi thường khi thu hồi đất khai hoang được thực hiện theo quy định của Luật đất đai 2013 và Nghị định 47/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Bồi thường khi thu hồi đất khai hoang
  • bồi thường khi thu hồi đất khai hoang
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BỒI THƯỜNG KHI THU HỒI ĐẤT KHAI HOANG

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi về bồi thường khi thu hồi đất khai hoang muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Nhà tôi có khai hoang một mảnh đất có diện tích 500m2. Đất của lâm trường, từ năm 2000 đến nay. Gia đình tôi đã làm nhà và trồng cây ở đó, nếu bị nhà nước thu hồi đất nhà tôi có nhận được bồi thường không, và được bồi thường những gì? Tôi xin cảm ơn!

19006500

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề bồi thường khi thu hồi đất khai hoang tới cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi bồi thường khi thu hồi đất khai hoang của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

2. Nội dung tư vấn

     Khoản 11, 12 Luật đất đai 2013 quy định:

11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

     Do thông tin bạn cung cấp còn chưa được đầy đủ nên quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề bồi thường khi thu hồi đất khai hoang chỉ mang tính chất tham khảo như sau:

     Để biết gia đình bạn có được bồi thường khi thu hồi đất khai hoang hay không, ta căn cứ vào quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2013 về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất:

     "1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

      2. Đất được Nhà nước giao để quản lý

     3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và khoản 1 Điều 65 của Luật này;

     4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này"

     Theo đó, các trường hợp này được thể hiện cụ thể như sau:

     Thứ nhất, khoản 1 điều 82 quy định các trường hợp thu hồi đất theo quy định tại  Điều 76 thì không được bồi thường về đất, cụ thể khoản 1 Điều 76 quy định:

     "1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

     a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

     b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

     c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

     d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

     đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối."

     Thứ hai, theo quy định tại khoản 2 Điều 82, đất được Nhà nước giao để quản lý khi thu hồi không được bồi thường về đất

     Thứ ba, thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 về các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai cũng thuộc các trường hợp không được bồi thường khi thu hồi đất:

     "a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

     b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

     c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

     d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

     đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

     e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

     g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

     h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

     i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 1 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng."

     Thứ tư, các trường hợp không được bồi thường về đất khi thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai gồm có:

     "1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

     a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

     b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

     c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

     d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;"

     Thứ năm, các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 thì khi bị thu hồi không được bồi thường về đất.

     Như vậy, bạn căn cứ vào quy định trên của pháp luật để xem xét xem trường hợp của mình khi thu hồi đất có được bồi thường khi thu hồi đất khai hoang hay không. Nếu trong trường hợp gia đình bạn đủ điều kiện để được bồi thường khi thu hồi đất khai hoang thì sẽ được bồi thường và hỗ trợ như sau:

  • Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 77 Luật đất đai 2013
  • Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013, bao gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở và các khoản hỗ trợ khác.

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề bồi thường khi thu hồi đất khai hoang. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn!

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178