Ai là người sẽ quản lý cất giữ con dấu của công ty.
14:45 17/06/2019
quản lý cất giữ con dấu của công ty....Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty
- Ai là người sẽ quản lý cất giữ con dấu của công ty.
- quản lý cất giữ con dấu của công ty
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
AI LÀ NGƯỜI SẼ QUẢN LÝ CẤT GIỮ CON DẤU CỦA CÔNG TY ?
Câu hỏi của bạn:
Chào Luật sư, tôi có một thắc mắc cần giải đáp:
Bạn tôi có một công ty cổ phần, anh đó là chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty. Do công ty làm ăn thua lỗ, nhiều chủ nợ đến đòi thế nên anh bạn tôi đã đi một thời gian, không ai biết. Trước khi đi anh bạn tôi đã thuê tôi làm giám đốc của công ty, có biên bản họp nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm. Nhưng bố của anh bạn tôi ( không phải là cổ đông) lại đến công ty lấy dấu công ty, từ cô kế toán ( cô kế toán được anh bạn tôi bàn giao cất giữ con dấu trước khi đi). Sau đó, khi tiến hành ký kết hợp đồng với đối tác, chú ý mới đưa cho tôi. Bây giờ chú đòi lại con dấu và vu cho tôi là cướp con dấu công ty. Trong trường hợp này, tôi có vi phạm pháp luật không? Và ai là người sẽ quản lý cất giữ con dấu của công ty.
Cảm ơn Luật sư,
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp luật
Nội dung pháp luật
Thứ nhất, Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
Điều 44. Con dấu của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Mã số doanh nghiệp.
2. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, ai là người quản lý cất giữ con dấu của công ty sẽ được quy định cụ thể trong Điều lệ công ty
Thứ hai, căn cứ theo khoản 4 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về Giám đốc, Tổng giám đốc
“ 4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty”.
Do đó, anh là giám đốc được công ty thuê, anh sẽ được thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi ủy quyền. Nếu vượt quá phạm vi ủy quyền và gây thiệt hại cho công ty anh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
Thứ ba, bố anh chủ tịch hội đồng quản trị công ty anh không là cổ đông trong công ty, vì vậy không có quyền và nghĩa vụ gì đối với công ty. Do vậy, anh có thể làm thông báo về việc sai phạm trong bàn giao con dấu công ty của cô kế toán tới hội đồng quản trị, cô kế toán và chú đó. Đồng thời tiến hành gửi văn bản tới cơ quan công an về hành vi sai phạm của chú đó.
Luật Toàn Quốc mong là những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có thêm những kiến thức tốt nhất về lĩnh lực vực pháp luật. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 19006500 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi qua Email:[email protected]
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng!.
Liên kết tham khảo:
- Tư vấn pháp luật Đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật Hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6178