Xóa án tích theo quy định của bộ luật hình sự
09:09 19/09/2019
Xóa án tích theo quy định của bộ luật hình sự...hồ sơ xin quyết định xóa án tích ..nơi nộp hồ sơ xin xóa án tích theo quy định của bộ luật hình sự
- Xóa án tích theo quy định của bộ luật hình sự
- Xóa án tích theo quy định của bộ luật hình sự
- Hỏi đáp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
XÓA ÁN TÍCH THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Kiến thức cho bạn:
Quy định của Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 về xóa án tích
Kiến thức của Luật sư:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.
Nội dung tư vấn:
Xóa án tích theo quy định của bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009
1. Xóa án tích theo quy định của bộ luật hình sự được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại điều 63 Bộ luật hình sự 1999:Điều 63. Xoá án tích
Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ luật này. Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận.
Trong luật hình sự Việt Nam, được quy định tại điều 63, khái niệm xóa án tích được hiểu như sau: xóa án tích là xóa bỏ việc mang án tích thể hiện ở sự công nhận coi như chưa bị kết tội đối với người trước đó đã bị tòa án xét xử, kết tội và được tòa án cấp giấy chứng nhận.
Khi một người được xóa án tích phạm tội mới thì tòa án không được căn cứ vào tiền án đã được xóa án tích để xác định là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm.
2. Các trường hợp xóa án tích
Có hai trường hợp phổ biến khi xóa án tích là: xóa án tích đương nhiên hoặc xóa án tích theo quyết định của tòa án. Ngoài ra, còn có trường hợp xóa án tích trong các trường hợp đặc biệt, xóa án tích đối với trường hợp người chưa thành niên phạm tội.
2.1. Trường hợp đương nhiên được xóa án tích
Các trường hợp đương nhiên được xóa án tích được quy định tại điều 64 bộ luật hình sự, gồm:
“Điều 64. Đương nhiên được xoá án tích
Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:
1. Người được miễn hình phạt.
2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;
c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.”
Phân tích:
- Người được miễn hình phạt: người được tòa án tuyên miễn hình phạt được đương nhiên xóa án tích khi bản án có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, họ chỉ được xóa án tích khi đã chấp hành xong các nghĩa vụ khác được nêu trong bản án; ví dụ: nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ nộp án phí…
- Đối với người bị kết án vì một trong số những tội được quy định tại chương XI và XXIV của bộ luật hình sự, có điều kiện kèm theo là từ khi chấp hành xong bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn luật định thì mới đương nhiên được xóa án tích.
Được coi là chấp hành xong bản án khi người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính và hình phạt bổ sung cũng như các quyết định khác của bản án. Những trường hợp được miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần hình phạt còn lại cũng được coi đã chấp hành xong hình phạt.
Người đương nhiên được xóa án tích, nếu cần cấp giấy chứng nhận xóa án tích thì hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận gồm có:
- Đơn xin xóa án tích làm đơn (Mẫu)
- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp;
- Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt;
- Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an)
- Bản sao hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân.
Lưu ý:
- Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích.
- Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).
- Người xin xóa án tích không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí Tòa án nào (trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích).
2.2. Trường hợp xóa án tích theo quyết định của tòa án
Theo quy định tại điều 65 bộ luật hình sự thì việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại chương XI (các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và chương XXIV (các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) phải do tòa án quyết định. Cụ thể:
“Điều 65. Xoá án tích theo quyết định của Toà án
1. Toà án quyết định việc xoá án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị phạt tù đến ba năm mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
b) Đã bị phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn bảy năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
c) Đã bị phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
2. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án tích.”
Phân tích: khi xem xét có xóa án tích hay không tòa án căn cứ vào tính chất của tội phạm, nhân thân người phạm tội, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án trong các trường hợp được quy định tại khoản 2, điều 65 nêu trên. Thời điểm xin quyết định xóa án tích của tòa án là thời điểm được quy định tại khoản 2, điều 65 được ghi nhận ở trên.
Đồng thời việc xóa án tích của người bị kết án phải có đơn đến tòa án xin được xóa án tích. Tòa án xem xét nếu đủ điều kiện thì ra quyết định xóa án tích và cấp giấy chứng nhận cho người bị kết án. Nếu tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu thì người bị kết án phải chờ một năm sau mới được xem xét lại. Nếu bị tòa án bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm người bị kết án mới được xin xóa án tích.
Hồ sơ xin quyết định xóa án tích gồm có:
- Đơn theo mẫu
- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp;
- Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;
- Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an),
- Bản sao hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân
Nơi nộp hồ sơ: tại tòa án xét xử cấp sơ thẩm. Việc nộp đơn có thể được gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
Người nộp hồ sơ không phải nộp bất cứ một khoản phí, lệ phí nào khác. [caption id="attachment_32331" align="aligncenter" width="272"] Xóa án tích theo quy định của bộ luật hình sự[/caption]
2.3. Trường hợp xóa án tích tích trong trường hợp đặc biệt
Tòa án có thể xóa án tích trong thời hạn sớm hơn khi người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị và khi người này đã đảm bảo được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.
Nội dung cụ thể được quy định tại điều 66 bộ luật hình sự như sau:
“Điều 66. Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị, thì có thể được Toà án xoá án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.”
Hồ sơ xin xóa án tích trong trường hợp đặc biệt gồm có:
- Đơn xin xóa án tích làm đơn (Mẫu)
- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp;
- Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt;
- Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an)
- Bản sao hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân.
- Văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.
Lưu ý:
- Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích.
- Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).
- Người xin xóa án tích không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí Tòa án nào (trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích).
2.4. Trường hợp xóa án tích đối với người chưa thành niên phạm tội
Do đặc điểm riêng của những người chưa thành niên phạm tội nên Nhà nước ta có chính sách hình sự áp dụng với họ không giống so với người đã thành niên phạm tội. Theo điều 77 bộ luật hình sự thời hạn xóa án tích đối với người chưa thành niên bị kết án được quy định bằng ½ thời gian quy định tại điều 64 bộ luật hình sự.
“Điều 77. Xoá án tích
1. Thời hạn để xoá án tích đối với người chưa thành niên là một phần hai thời hạn quy định tại Điều 64 của Bộ luật này.
2. Người chưa thành niên phạm tội, nếu được áp dụng những biện pháp tư pháp quy định tại khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này, thì không bị coi là có án tích.”
Hồ sơ, thẩm quyền xóa án tích đối với trường hợp xóa án tích đối với người chưa thành niên phạm tội giống như hồ sơ, thẩm quyền trong trường hợp như đối với người đương nhiên được xóa án tích.
3. Cách tính thời hạn xóa án tích
Theo quy định tại điều 67 bộ luật hình sự thì thời hạn để xóa án tích được xác định như sau:
- Thời hạn xóa án tích quy định tại điều 64 (Đương nhiên được xoá án tích) và điều 65 (Xoá án tích theo quyết định của Toà án) bộ luật hình sự được căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. Thời hạn này được tính từ ngày người bị kết án chấp hành xong bản án.
- Trường hợp người chưa bị xóa án tích lại phạm tội mới thì thời hạn được xóa án tích cũ được tính từ ngày chấp hành xong bản án mới.
Nội dung cụ thể như sau:
“Điều 67. Cách tính thời hạn để xoá án tích
1. Thời hạn để xoá án tích quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
2. Nếu chưa được xoá án tích mà phạm tội mới, thì thời hạn để xoá án tích cũ tính từ ngày chấp hành xong bản án mới.
3. Việc chấp hành xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án.
4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.”
Một số bài viết cùng chuyên mục bạn có thể tham khảo tại:
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo BLHS 2015
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Đình chỉ và tạm đình chỉ điều tra
Khởi tố bị can theo pháp luật tố tụng hình sự
Căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật
Trên đây là tư vấn pháp luật của chúng tôi về xóa án tích theo quy định của bộ luật hình sự. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.
Trân trọng.
Liên kết ngoài tham khảo: