• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng theo quy định của BLHS 2015. Chế độ một vợ, một chồng được pháp luật hôn nhân và gia đình cũng như Bộ luật hình sự...

  • Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng theo quy định của BLHS 2015
  • Chế độ một vợ một chồng
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TỘI VI PHẠM CHẾ ĐỘ MỘT VỢ MỘT CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA BLHS 2015

Kiến thức cho bạn:

     Chào luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi câu hỏi sau: Như thế nào là phạm tội vi phạm chế độ một vợ một chồng và sẽ bị xử lý như thế nào?

Kiến thức của Luật sư:

      Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ một chồng.

1. Nội dung điều luật quy định tội vi phạm chế độ một vợ một chồng.

         Để trả lời cho câu hỏi trên của bạn, tôi đi làm rõ các vấn đề liên quan đến chế độ một vợ, một chồng và các dấu hiệu cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng như sau:

"1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó." [caption id="attachment_64712" align="aligncenter" width="396"]Chế độ một vợ một chồng Chế độ một vợ một chồng[/caption]

2. Cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ một chồng.

     2.1. Khách thể.

     Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm phạm. Đối với tội vi phạm chế độ một vợ một chồng thì khách thể bị xâm phạm là quan hệ hôn nhân và gia đình.

     2.2. Mặt khách quan.

     Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện ra bên ngoài của người phạm tội bằng những hành vi, cử chỉ, lời nói. Đối với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau đây:

     - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ.

     Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn (Điều 8) và đăng ký kết hôn (Điều 9).

     Điều kiện kết hôn:

     Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện về độ tuổi - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; tự nguyện quyết định; không bị mất năng lực hành vi dân sự; không thuộc các trường hợp cấm kết hôn.

     Thực hiện việc đăng ký kết hôn ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     Mặt khác nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 1 nêu rõ: hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

     Như vậy, người đang có vợ, có chồng là người đã xác lập quan hệ vợ chồng với người khác và được pháp luật thừa nhận, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong thời kỳ hôn nhân. Việc người đang có vợ, có chồng kết hôn với người thứ ba không những vi phạm chế độ một vợ, một chồng quy định trong luật hôn nhân gia đình mà còn xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình tại Chương XVII trong Bộ luật hình sự 2015.

     - Người nào đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ.

     Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung coi nhau là vợ chồng (khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình).

     Tuy nhiên, việc thực hiện hành vi nêu trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có hậu quả xảy ra như: làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

     2.3. Chủ thể.

     Là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo pháp luật quy định tại Điều 12 như sau:

     + Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ các quy định khác.

     + Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304. (Điều 12 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

     Đối với hành vi kết hôn thì không cần xác định độ tuổi cụ thể vì bản thân điều kiện để kết hôn đã bao gồm cả độ tuổi đủ để chịu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Còn trường hợp chung sống như vợ chồng của người chưa có vợ, có chồng thì người từ đủ 16 tuổi trở lên cũng có thể phải chịu trách nhiện hình sự về tội phạm này.

     2.4. Mặt chủ quan.

     Là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội bao gồm lỗi, mục đích và động cơ. Lỗi là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình đối với hậu quả do hành vi đó gây ra. Đối với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng là việc thực hiện hành vi với lỗi cố ý, bởi lẽ việc thực hiện hành vi phạm tội này là người phạm tội đã biết rất rõ tình trạng hôn nhân của mình hoặc của người kia nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng.

3. Khung hình đối với tội vi phạm chế độ một vợ một chồng.

  • Khung hình phạt cơ bản: phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 01 năm.
  • Khung hình phạt tăng nặng: phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Một số bài viết bạn có thể tham khảo.

     Trên đây là tư vấn pháp luật của chúng tôi về Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng theo quy định của BLHS 2015. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng.

     Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178