• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, chỉ cần người có năng...

  • Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới theo quy định của pháp luật hiện hành
  • Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới

Kiến thức cho bạn:

     Quy định của pháp luật về Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự 1999 quy định:

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Điều 154. Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới 
1. Người nào vận chuyển trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này;
b) Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá, đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm;
c) Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Hàng cấm có số lượng rất lớn;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Phạm tội nhiều lần;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên hoặc hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
[caption id="attachment_31925" align="aligncenter" width="425"]Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới[/caption]

1. Mặt khách quan theo quy định của pháp luật hiện hành

  • Hành vi

     Hành vi của tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới là đưa (mang) hàng hoá, tiền tệ qua biên giới Việt Nam một cách trái phép.

     Việc vận chuyển trái phép được thể hiện qua hành vi vận chuyển hàng hoá, tiền tệ nhưng không có giấy phép hoặc không đúng vối nội dung giấy phép (tức không đúng với quy định của Nhà nước về vận chuyển hàng hoá, tiền tệ qua biên giới Việt Nam).

  • Hậu quả

     Hậu quả của hành vi vận chuyển trái phép hàng hoá tiền tệ qua biên giới là những thiệt hại đến tính mạng, tài sản và những thiệt hại khác do hành vi vận chuyển trái phép... gây ra. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.Đây cũng như không phải là yếu tố định khung hình phạt của tội phạm này

2. Mặt chủ quan theo quy định của pháp luật hiện hành

  • Lỗi

     Người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới là do cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp). Tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi vận chuyển trái phép qua biên giới. Thấy trước được hậu quả của của hành vi vận chuyển trái phép qua biên giới và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

  • Mục đích

     Mục đích của người phạm tội tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, nhưng việc xác định mục đích của người phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt. Nếu vì lợi nhuận mà vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, thì tính chất nguy hiểm cao hơn. Nếu người phạm tội vì cảm tình, nể nang, mà vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới.

3. Khách thể

     Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế. Cụ thể là trật tự quản lý việc vận chuyển hàng hoá, tiền tệ, kim khí đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, hàng cấm qua biên giới

4. Chủ thể

     Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, chỉ cần người có năng lực trách nhiệm hình sự và đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật là có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.

     Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này quy định tại khoản 1, khoản 2 của điều luật; người đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 của điều luật; người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này quy định tại khoản 3 của điều luật, vì khoản 1 và khoản 2 của điều luật là tội phạm ít nghiêm trọng và nghiêm trọng, còn khoản 3 của điều luật là tội phạm rất nghiêm trọng.

     Trên đây là tư vấn pháp luật của chúng tôi về đình chỉ và tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự 2003. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng ./.

     Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178