Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của BLHS năm 1999
14:44 20/06/2019
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 139 BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 là hành vi bằng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt ..
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của BLHS năm 1999
- lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Hỏi đáp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
Câu hỏi của bạn:
Quy định của pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Câu trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc.Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn
Khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Xâm phạm quyền sở hữu tài sản
Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Hành vi: thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác
- Tài sản bị chiếm đoạt có thể là tài sản của cá nhân,pháp nhân, của nhà nước.
Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Lỗi: cố ý
- Mục đích: chiếm đoạt tài sản của người khác
Hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Khung 1: bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm
- Khung 2: bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
- Khung 3: bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm
- Hình phạt bổ sung: còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm
Để được tư vấn chi tiết về lừa đảo chiếm đoạt tài sản, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Liên kết ngoài tham khảo: