Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành
14:10 07/12/2017
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành. Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người...
- Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành
- Công nhiên chiếm đoạt
- Hỏi đáp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TỘI CÔNG NHIÊN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Kiến thức của bạn:
Thưa luật sư, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được hiểu như thế nào ạ?
Kiến thức của luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn: Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành.
1. Nội dung Điều 137. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
"1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Hành hung để tẩu thoát;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng."
2. Cấu thành của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.
2.1. Khách thể của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.
Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm phạm. Đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản đã xâm phạm sở hữu của người khác được quy định tại Chương XIV Bộ luật hình sự 1999. [caption id="attachment_63526" align="aligncenter" width="390"] Công nhiên chiếm đoạt[/caption]
2.2. Mặt khách quan của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.
Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác được hiểu là việc chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai, người phạm tội không cần che giấu hành vi phạm tội, hành vi đó được thực hiện trước mặt người bị hại và những người khác. Việc thực hiện hành vi chiếm đoạt này thường là do người phạm tội biết người bị hại không dám hoặc không có đủ khả năng tự vệ để ngăn chặn hành vi chiếm đoạt tài sản đó (như biết bị hại là người già yếu, người bị hại là trẻ em…).
Ví dụ: Một người đang sửa chữa trên cột điện thắt dây an toàn, có người đi qua và nói rằng cho mình mượn xe máy để đi công chuyện và lấy xe đi luôn. Người sửa điện đang ở trên cao không thể xuống để ngăn cản hành vi lấy xe của mình được thì đây là một trường hợp công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác.
2.3. Chủ thể của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.
- Chủ thể của tội này là người có năng lực trách nhiệm hình sự, nghĩa là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội người đó có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện và có khả năng điều khiển được hành vi ấy.
- Phải đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội danh này là người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ các quy định khác.
2.4. Mặt chủ quan của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.
Mặt chủ quan là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội bao gồm lỗi, mục đích và động cơ.
- Lỗi của người phạm tội: hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội luôn gắn liền với các biểu hiện bên ngoài. Do đó, hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai là biểu hiện của lỗi cố ý, dù người phạm tội nhận thức được hành vi đó là trái pháp luật nhưng người phạm tội vẫn thực hiện hành vi đó.
- Mục đích là chiếm đoạt được tài sản của người khác.
3. Hình phạt của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.
- Khung hình phạt cơ bản: phạt tù từ sáu tháng đến ba năm
- Khung hình phạt tăng nặng: phạt tù từ hai năm đến bảy năm - khoản 2; phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm - khoản 3; phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân - khoản 4.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Một số bài viết tham khảo:
- Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định của bộ luật hình sự năm 2015
- Tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS năm 1999 sửa đổi 2009
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi về Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.
Trân trọng ./.
Liên kết ngoài tham khảo: