Thủ tục xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất
09:39 12/06/2019
Thủ tục xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT
- Thủ tục xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất
- Xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư tôi có câu hỏi muốn nhờ tư vấn giúp như sau: Tôi có dùng quyền sử dụng đất của để thế chấp vay một khoản tiền. Nay tôi đã trả hết số tiền đó và muốn làm thủ tục xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất của mình thì tôi cần làm những thủ tục gì? Rất mong sớm nhận được câu trả lời của Luật sư! Tôi cảm ơn.Câu trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected], với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:1. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP - Văn bản hợp nhất số: 8020/VBHN-BTP - Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT2. Nội dung tư vấn
Thủ tục xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 81 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Điều 16, Điều 18, Điều 19, Điều 20 Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT và Điều 31 văn bản hợp nhất số 8020/VBHN-BTP, cụ thể:Điều 81. Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, để thu hồi nợ
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Việc xử lý quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, đã thế chấp để thu hồi nợ được quy định như sau:
a) Quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác để thu hồi nợ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Người nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; được sử dụng đất theo mục đích đã xác định và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai trong thời hạn sử dụng đất còn lại; đối với đất ở thì người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu đài.