• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Theo Luật cư trú 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2021), thủ tục tách hộ khẩu được quy định đơn giản hơn rất nhiều so với Luật cư trú 2006

  • Thủ tục tách hộ khẩu theo Luật cư trú 2020
  • thủ tục tách hộ khẩu
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: hiện tại tôi đang có hộ khẩu cùng với bố mẹ tôi. Nhưng sắp tới tôi kết hôn nên muốn tách thành hộ khẩu riêng để sau khi kết hôn tôi sẽ chuyển hộ khẩu cho vợ tôi về cùng hộ khẩu với tôi cho thuận tiện. Luật sư có thể tư vấn giúp tôi về thủ tục tách hộ khẩu cũng như các loại giấy tờ cần chuẩn bị. Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục tách hộ khẩu, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục tách hộ khẩu như sau:

Cơ sở pháp lý:

1. Tách hộ khẩu là gì?

     Hiện nay không có quy định nào đưa ra định nghĩa cụ thể tách hộ khẩu là gì. 

     Còn trên thực tế, tách hộ khẩu được hiểu là việc một hoặc một số thành viên của hộ gia đình, tách ra thành một hộ khẩu riêng với những người còn lại nhưng vẫn giữ nguyên một chỗ ở hợp pháp.

     Tách hộ khẩu khác chuyển hộ khẩu ở chỗ là đối với cả hai thủ tục này thì đều hình thành những hộ gia đình mới, nhưng chuyển hộ khẩu thì hộ gia đình mới phải đăng ký thường trú ở địa chỉ khác với địa chỉ trước đây, còn tách hộ khẩu thì vẫn giữ nguyên nơi ở đó.

2. Điều kiện tách hộ khẩu?

Theo Khoản 1 Điều 25 Luật cư trú 2020, để tách hộ khẩu cần các điều kiện sau đây:

1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;

c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này

     Trong đó, các trường hợp quy định tại Điều 23 là các trường hợp chỗ ở không được đăng ký là nơi thường trú mới, cụ thể:

  • Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. So sánh điều kiện tách hộ khẩu theo Luật cư trú 2006 và Luật cư trú 2020

Thứ nhất, về tên gọi của thủ tục,

     Theo Luật cư trú năm 2006, thủ tục này được gọi là thủ tục tách sổ hộ khẩu, còn theo Luật cư trú 2020 đây được gọi là thủ tục tách hộ khẩu.

Thứ hai, về điều kiện tách hộ khẩu:

Theo Luật cư trú 2006, khi tách hộ khẩu cần đáp ứng 2 điều kiện:

  • Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
  • Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

     Theo Luật cư trú 2020, khi tách hộ khẩu cần đáp ứng 3 điều kiện được trình bày cụ thể tại Mục 2 nêu trên.

     Như vậy, khi đối chiếu chi tiết, ta có thể thấy điều kiện tách hộ khẩu theo Luật cư trú 2020 đã được quy định chi tiết hơn, đầy đủ hơn, bổ sung thêm các quy định như khi tách hộ khẩu đối với vợ chồng đã ly hôn hoặc các địa điểm có nơi ở không được tách hộ khẩu.

Việc quy định cụ thể như vậy giúp cho việc thực hiện các quy định này trên thực tế được dễ dàng hơn.

4. Hồ sơ tách hộ khẩu

     Về hồ sơ tách hộ khẩu được quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật cư trú 2020, theo đó hồ sơ tách hộ khẩu được quy định theo hai trường hợp:

Đối với các trường hợp thông thường:

     Hồ sơ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

Đối với trường hợp tách hộ khẩu sau ly hôn :

     Hồ sơ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

5. Thủ tục tách hộ khẩu

     Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ như trên, người đăng ký tách hộ khẩu có thể nộp hồ sơ thực hiện thủ tục này.

     Theo Khoản 3 Điều 25, thủ tục tách hộ khẩu được thực hiện theo 2 bước:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú;

Cơ quan đăng ký cư trú là:

  • Công an xã, phường, thị trấn;
  • Hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin;

Trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Tình huống tham khảo: Tách hộ khẩu có bắt buộc phải tách sổ đỏ không?

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp: hiện nay sổ hộ khẩu của gia đình tôi đang có 4 người gồm có bố tôi là chủ hộ, mẹ tôi, tôi và vợ tôi. Bây giờ tôi muốn tách tôi và vợ tôi ra thành một hộ khẩu riêng nhưng vẫn ở chung nhà với bố mẹ tôi. Luật sư cho tôi hỏi trường hợp này bố mẹ tôi có phải tách sổ đỏ cho tôi thì mới được tách khẩu không? Tôi xin cảm ơn

     Như đã trình bày ở trên, người có nhu cầu tách hộ chỉ cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 25 Luật cư trú năm 2020, đó là:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Được chủ hộ đồng ý, trừ trường hợp vợ chồng sau khi ly hôn nhưng vẫn được sử dụng chung nơi ở hợp pháp;
  • Và nơi ở không thuộc các trường hợp như: chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng; chỗ ở nằm trên đất lấn chiếm; chỗ ở có quyết định thu hồi đất hoặc quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hõ trợ, tái định cư; chỗ ở đã có quyết định phá dỡ....

Và hiện nay cũng không có quy định nào về việc bắt buộc phải có sổ đỏ mới được tách hộ khẩu.

Do đó, khi có nhu cầu tách hộ khẩu, bạn chỉ cần đáp ứng các điều kiện trên.

7. Câu hỏi thường gặp:

Câu hỏi: Lệ phí tách sổ hộ khẩu tại thành phố Hà Nội là bao nhiêu?

     Theo quy định tại Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND về việc ban hành một số quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thì mức thu lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cho hộ gia đình, cá nhân là 20.000 đồng tại các quận và các phường và 10.000 đồng tại các khu vực khác.

     Tuy nhiên, theo quy định tại Luật cư trú 2020 thì từ ngày 01/7/2021, sẽ không thực hiện cấp mới sổ hộ khẩu, mà khi có thay đổi về thông tin thì được cập nhật lên cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú. Theo đó, hiện nay, khi thực hiện thủ tục tách hộ khẩu cũng sẽ không được cấp sổ hộ khẩu mới. Do đó, hiện nay vấn đề này sẽ trở lên bất cập và chưa có căn cứ để áp dụng.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thủ tục tách hộ khẩu:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về hủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn; thủ tục làm hộ khẩu mới; tách sổ hộ khẩu cho con; thủ tục tách khẩu, nhập khẩu… Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về thủ tục tách hộ khẩu qua địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178