• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục để lại tài sản thừa kế cho con được thực hiện như thế nào ?, Theo quy định trên thì di chúc bắt buộc phải lập thành văn bản văn bản

  • Thủ tục để lại tài sản thừa kế cho con được thực hiện như thế nào ?
  • Tài sản thừa kế
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thủ tục để lại tài sản thừa kế cho con được thực hiện như thế nào ?

Câu hỏi của bạn: 

      Kính chào Công ty Luật Toàn Quốc: Tôi có câu hỏi liên quan đến thủ tục xác nhận tài sản riêng của vợ chồng như sau.

     Tôi có tài sản riêng là căn nhà sổ đỏ đứng tên mình tôi, ngày cấp trước khi hôn nhân. Hiện tại chúng tôi có hai con chung nay tôi có thể một mình để lại di chúc ngôi nhà trên cho các con. Thủ tục làm di chúc gồm những việc gì để đảm bảo tính pháp lý

Câu trả lời của Luật sư:

      Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi  đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn QuốcChúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý: 

Nội dung tư vấn: Thủ tục để lại tài sản thừa kế cho con được thực hiện như thế nào ?

1. Quy định về tài sản thừa kế

     Theo điều 634 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tài di sản thừa kế (hay di sản thừa kế) như sau:

     Điều 634. Di sản

     "Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác."

     Theo quy định trên ta thấy di sản thừa kế phải là tài sản riêng của người chết hoặc là phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Trong câu hỏi của bạn bạn bạn có trình bày: "bạn có căn nhà sổ đỏ đứng tên mình tôi, ngày cấp trước khi hôn nhân" do bạn không nói bạn kết hôn năm bao nhiêu do vậy chúng tôi xin chia thành các trường hợp cụ thể để tư vấn như sau:

     Thứ nhất, Nếu như bạn và vợ bạn kết hôn trước ngày 3/1/1987 

     Đây là thời điểm luật hôn nhân và gia đình năm 1959 có hiệu lực. Tại điều 15 của luật này có quy định: " Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới."

     Theo quy định trên thì toàn bộ tài sản mà bạn và vợ bạn có được trước, trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng. Do đó bạn sẽ không có quyền định đoạt toàn bộ căn nhà trên. Mà thay vào đó chỉ được để lại di chúc phân chia di sản thừa kế là 1/2 ngôi nhà cho các con của bạn

     Thứ hai, Nếu như bạn kết hôn sau từ ngày ngày 3/1/1987 

     Nếu như bạn kết hôn từ ngày ngày 3/1/1987 trở đi thì đây là thời điểm mà luật hôn nhân và gia đình năm 1986, 2000, 2014 (tùy thuộc thời điểm) có hiệu lực. Bắt đầu từ luật hôn nhân và gia đình năm 1986 trở đi luật hôn nhân và gia đình đã bắt đầu ghi nhận chế độ tài sản riêng của vợ chồng. Do đó nếu như bạn kết hôn từ ngày ngày 3/1/1987 thì bạn hoàn toàn có quyền định đoạt di sản thừa kế là căn nhà cho các các con của bạn. [caption id="attachment_62155" align="aligncenter" width="362"]Tài sản thừa kế Tài sản thừa kế[/caption]

2. Thủ tục lập di chúc để định đoạt tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật

     Theo quy định của bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

     Điều 652. Di chúc hợp pháp

"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực."

     => Như vậy di chúc được xem là hợp pháp khi nó đáp ứng được các điều kiện trên của luật.

     Mặt khác bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định về hình thức của di chúc như sau:

     Điều 650. Di chúc bằng văn bản

"Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực."

     Theo quy định trên thì di chúc bắt buộc phải lập thành văn bản văn bản của di chúc có thể không có người làm chứng; có người làm chứng; có công chứng; hoặc có chứng thực. Khi bạn thực hiện lập di chúc và đáp ứng các điều kiện của pháp luật nêu trên thì di chúc của bạn mới đảm bảo giá trị pháp lý.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:

      Để được tư vấn về thủ tục để lại tài sản thừa kế cho con được thực hiện như thế nào?, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178