• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại cơ quan quản lý hộ tịch, thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại ủy ban nhân dân xã.

  • Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật
  • đăng ký kết hôn
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Xin chào Luật sư, tôi và bạn gái yêu nhau được 3 năm và chúng tôi đã đủ tất cả điều kiện kết hôn theo luật Hôn nhân và gia đình, đều là công dân Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam, đã và mong muốn của cả hai cũng như gia đình hai bên là tiến tới hôn nhân, vậy Luật sư cho tôi hỏi thủ tục đăng ký kết hôn? Xin cám ơn!

Câu trả lời của Luật sư:      

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến hòm thư tư vấn pháp luật qua email - Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

 Cơ sở pháp lý:

  •        Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  •        Luật hộ tịch 2014
  •        Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.

Nội dung tư vấn:

     Điều 8 Luật hôn nhân gia định 2014 quy định:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
  • Thứ nhất, thẩm quyền đăng ký kết hôn

     Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thực hiện việc đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam ở trong nước với nhau.

     Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn trong các trường hợp dưới đây:

          + Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài;

          + Công dân Việt Nam ở trong nước kết hôn với công dân Việt Nam ở nước ngoài;

          + Hai công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

         + Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài.

          Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân của Việt Nam cư trú ở nước ngoài, trong trường hợp pháp luật của nước sở tại cho phép hoặc điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước sở tại có quy định.

          Ngoài ra, Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

  • Thứ hai, thủ tục đăng ký kết hôn

      + Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.(Khoản 1 Điều 18 Luật quốc tịch 2014). Điều 10 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.

      “ Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

      Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

       1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

     Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

      2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”

      + Xác nhận tình trạng hôn nhân. Cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, về thẩm quyền cấp và xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại điều 21, 22, 23 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.

      + Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định của luật hộ tịch 2014, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

       Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

      Như vậy, sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền cấp thì việc kết hôn giữa nam và nữ được Nhà nước công nhận là vợ chồng hợp pháp, kể từ thời điểm đó thì quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng phát sinh.

       Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

Bài viết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178