Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội cho người bị tạm giam?
09:59 18/06/2019
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội cho người bị tạm giam : Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trường hợp đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bị tạm...
- Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội cho người bị tạm giam?
- tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
BẢO HIỂM XÃ HỘI CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIAM
Kiến thức của bạn:
Có được phép tạm ngừng đóng bảo hiểm xã hội cho người bị tạm giam?
Câu trả lời:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động năm 2012.
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Nghị định 115/2015 hướng dẫn chi tiết về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nội dung tư vấn :
Căn cứ khoản 2 Điều 88 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trường hợp đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bị tạm giam như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 16 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
……………………………………
5. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện như sau:
a) Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội;
b) Sau thời gian tạm giam, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.
Trường hợp người lao động là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội.
Các trường hợp khác thì việc đóng bù thông qua người sử dụng lao động trên cơ sở tiền đóng bảo hiểm xã hội do cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm bảo.
c) Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội;
d) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. “.
Như vậy, khi người lao động bị tạm giam thì cả người lao động và người sử dụng lao động sẽ được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động này.
Sau khi có kết quả điều tra, người lao động bị tạm giam được xác nhận là oan, sai thì sẽ được đóng bù tiền bảo hiểm xã hội. Việc đóng bù thông qua người sử dụng lao động trên cơ sở tiền đóng bảo hiểm xã hội do cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm bảo. Còn trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.
Để được tư vấn chi tiết về tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 247: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Liên kết tham khảo:
- Văn phòng luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp lao động
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí 24/7: 1900 6178;
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6178;