• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định của bộ luật hình sự về án treo...các căn cứ pháp luật để được hưởng án treo..thời gian thử thách khi được hưởng án treo

  • Quy định của bộ luật hình sự về án treo
  • Quy định của bộ luật hình sự về án treo
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ ÁN TREO

Kiến thức cho bạn:

     Quy định của bộ luật hình sự về án treo

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009.
  • Nghị định 61/2000/NĐ- CP Quy định việc thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo

Nội dung tư vấn:

     Quy định của bộ luật hình sự về án treo

     1. Nội dung quy định

     Điều 60, bộ luật hình sự quy định án treo như sau: 

1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm. 2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

     Theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành án treo được hiểu là biện pháp miễn trừ hình phạt tù có điều kiện kèm theo; thời gian thử thách được nêu trong luật. Trong thời hạn thử thách nếu người thi hành án treo phạm một tội mới thì họ buộc phải chấp hành án phạt tù đã tuyên. Điều này vừa thể hiện tính nhân đạo trong pháp luật Việt Nam vừa có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự tu dưỡng và lao động tại cộng đồng với sự giúp đỡ của gia đình và xã hội. 

     2. Các căn cứ để cho hưởng án treo

     Theo quy định của bộ luật hình sự tại điều 60 và các điều luật khác có liên quan các căn cứ để tòa tuyên cho hưởng án treo đối với người phạm tội là:

     2.1. Về mức hình phạt tù

     Đây là căn cứ đầu tiên để Tòa án xem xét cho người bị kết án tù có được hưởng án treo hay không. Theo quy định, những người bị án phạt tù không quá 3 năm, không kể là phạm tội gì đều có thể được xem xét cho hưởng án treo. Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà hình phạt chung không quá 3 năm tù thì cũng thuộc diện được xem xét cho hưởng án treo. Tuy nhiên, đây chỉ là điều kiện cần, ngoài ra để được hưởng án treo thì người bị kết án tù còn phải đáp ứng các điều kiện khác.

     2.2. Nhân thân người phạm tội

     Đặc điểm nhân thân của người phạm tội không chỉ là căn cứ quan trọng quyết định hình phạt tù mà nó còn là căn cứ cần thiết để xem người phạm tội với điều kiện cụ thể có khả năng tự giáo dục, cải tạo hay không, từ đó xem xét cho hưởng án treo. Do vậy, mà nhân thân của những người này phải tương đối tốt.

     Người phạm tội được coi là có nhân thân tương đối tốt phải là người chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của bản thân với tư cách là thành viên trong xã hội, chưa có tiền án, tiền sự. Riêng đối với tiền án, tiền sự, nếu xét tính chất của tiền án, tiền sự cùng với tính chất của tội phạm mới thực hiện và các căn cứ khác thấy không cần thiết bắt chấp hành hình phạt tù thì cũng có thể xem xét cho hưởng án treo. Tuy nhiên, trong trường hợp này cần phải xem xét, đánh giá rất chặt chẽ và hạn chế.

     Khi đánh giá nhân thân người phạm tội Tòa sẽ xem xét toàn diện tất cả các đặc điểm về nhân thân, trong đó cần chú ý đến những đặc điểm nhân thân ảnh hưởng đến khả năng tự giáo dục, cải tạo của họ.

     2.3. Có nhiều tình tiết giảm nhẹ

     Tình tiết giảm nhẹ là các tình tiết được quy định tại khoản 1 điều 46 bộ luật hình sự và được tòa án xác định trong từng vụ án cụ thể, đồng thời phải thỏa mãn khoản 2 điều 46 bộ luật hình sự.

     Có nhiều tình tiết giảm nhẹ là phải có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết thuộc quy định tại khoản 1 điều 46.

     2.4. Thuộc trường hợp không cần bắt chấp hành hình phạt tù

     Khi áp dụng án treo, tòa án chủ yếu dựa vào 3 căn cứ nêu trên để kết luận về khả năng tự giáo dục, cải tạo của người bị kết án tù với sự giúp đỡ của gia đình, xã hội. Mặt khác, tòa án cũng phải đối chiếu với yêu cầu phòng ngừa và chống tội phạm ở từng loại tội trong môi trường xã hội cụ thể của từng thời kì. 

     3. Thời gian thử thách của án treo

     Theo quy định tại khoản 1, điều 60 tòa án ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm”. Đây là khoảng thời gian đủ để người bị án treo tự khẳng định về sự tự giác cải tạo, giáo dục của mình. Mặt khác, thời gian thử thách của án treo cũng giúp tòa án có điều kiện kiểm tra tính đúng đắn trong việc áp dụng án treo thông qua phân tích, đánh giá những thông tin cần thiết từ cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm giám sát, giáo dục người bị kết án treo.

     Thời gian thử thách của án treo được quy định là từ 1 năm tới 5 năm; trong bất cứ trường hợp nào, tòa án cũng không được phép tuyên án dưới 1 năm hoặc trên 5 năm và cũng không được ít hơn mức phạt tù đã tuyên. Ví dụ: người bị kết án 2 năm tù nhưng cho hưởng án treo thì thời gian thử thách đối với người này phải chịu tối thiểu phải là 2 năm và tối đa không quá 5 năm. Thông thường thời gian thử thách của án treo phải lớn hơn mức hình phạt tù.

     Để khuyến khích người bị án treo tích cực tự giáo dục, rèn luyện và cải tạo, sớm hòa nhập cộng đồng, tại khoản 4, điều 60 bộ luật hình sự quy định: “4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.”

     Điều kiện để được xét giảm thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo là:

  • Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách.
  • Có nhiều tiến bộ
  • Có sự đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục. Việc đề nghị này phải được lập thành văn bản và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách.

     Cụ thể, tại khoản 2, điều 7 nghị định 61/2000/NĐ- CP quy định hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho người được hưởng án treo gồm có:

  • Bản đề nghị của cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục về việc rút ngắn thời gian thử thách cho người được hưởng án treo.
  • Sổ theo dõi người được hưởng án treo.
  • Quyết định của tòa án về việc thi hành hình phạt tù cho người hưởng án treo và trích lục án.
  • Đơn xin rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo (nếu họ có đề nghị).
  • Bản tự kiểm điểm của người được hưởng án treo.
  • Biên bản cuộc họp kiểm điểm người được hưởng án treo.

     Lưu ý: tòa án có thẩm quyền xét giảm thời gian thử thách cho người được hưởng án treo là tòa án nhân dân cấp huyện, tòa án quân sự khu vực nơi người bị kết án chịu thử thách (theo đoạn 3, khoản 1, điều 269 bộ luật tố tụng hình sự 2003): “Điều 269. Thủ tục giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt: (…) Việc giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành các hình phạt khác hoặc giảm thời gian thử thách thuộc thẩm quyền quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nơi người bị kết án chấp hành hình phạt hoặc chịu thử thách.”  [caption id="attachment_32096" align="aligncenter" width="233"]Quy định của bộ luật hình sự về án treo Quy định của bộ luật hình sự về án treo[/caption]

     4. Vấn đề giám sát, giáo dục người được hưởng án treo trong thời gian thử thách

     Khoản 2, điều 60 bộ luật hình sự quy định: “2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.”

     Theo đó: khi quyết định cho người bị kết án là cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước, người đang học tập tại các cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc người làm việc trong các tổ chức được hưởng án treo thì tòa án giao người này cho chủ quản giám sát, giáo dục. Trường hợp người bị kết án không thuộc các đối tượng này thì tòa án giao học cho chính quyền địa phương (ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) nơi người đó thường trú để giám sát, giáo dục.

     Riêng đối với người được hưởng án treo là quân nhân, công nhân quốc phòng thì tòa án giao trách nhiệm cho đơn vị quân đội từ cấp đại đội hoặc tương đương trở lên giám sát, giáo dục.

     Tuy nhiên, trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, vai trò của gia đình cũng rất quan trọng. Do vậy, luật quy định gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. Trách nhiệm cụ thể và quyền của cơ quan, tổ chức, gia đình trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo được quy định tại nghị định 61/2000/NĐ- CP. 

     5. Hình phạt bổ sung đối với người được hưởng án treo

     Khoản 3 điều 60 quy định các hình phạt bổ sung đối với người được hưởng án treo gồm có: “3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.”

     Trong bộ luật hình sự việc áp dụng các hình phạt bổ sung đối với một số loại tội phạm là bắt buộc. Do đó mà ngoài việc bị áp dụng hình phạt bổ sung theo khoản 3 điều 60 người được hưởng án treo còn có thể bị áp dụng hình phạt khác tại điều 30: phạt tiền hoặc điều 36: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. 

     6. Điều kiện thử thách và hậu quả pháp lí của việc vi phạm điều kiện thử thách của án treo.

     Quy định tại khoản 5, điều 60: “5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.”

     Thứ nhất, điều kiện thử thách của án treo là nghĩa vụ luật định mà người được hưởng án treo phải thực hiện trong thời gian thử thách.

     Người được hưởng án treo một mặt phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tại điều 4, nghị định 61/2000/NĐ- CP, cụ thể:

     “Điều 4. Người được hưởng án treo có nghĩa vụ:

     1. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước; tích cực thực hiện các nghĩa vụ công dân và quy ước của thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư nơi mình cư trú;

     2. Ghi chép đầy đủ các nội dung quy định trong sổ theo dõi người được hưởng án treo và nộp lại cho người trực tiếp giám sát, giáo dục khi hết thời gian thử thách;

     3. Chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại (nếu có);

     4. Hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản với người trực tiếp giám sát, giáo dục về tình hình rèn luyện, tu dưỡng của mình; trong trường hợp người được hưởng án treo vắng mặt khỏi nơi cư trú trên 30 ngày, thì bản báo cáo phải có nhận xét của cảnh sát khu vực hoặc công an xã nơi người đó đến tạm trú;

     5. Làm bản tự kiểm điểm về quá trình rèn luyện, tu dưỡng của mình gửi Thủ trưởng cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục, khi đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách. Bản tự kiểm điểm phải có nhận xét của người trực liếp giám sát, giáo dục và cảnh sát khu vực, công an xã hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản nơi người đó cư trú;

     6. Làm báo cáo về quá trình rèn luyện, tu dưỡng của mình gửi Thủ trưởng cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục, khi hết thời gian thử thách. Bản báo cáo phải có nhận xét của người trực tiếp giám sát, giáo dục. Đồng thời phải nộp lại sổ theo dõi người được hưởng án treo cho người trực tiếp giám sát giáo dục;

     7. Trong trường hợp người được hưởng án treo đi ra khỏi nơi cư trú:

     a) Nếu là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, thì phải xin phép Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc, đồng thời báo cho cảnh sát khu vực, công an xã hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản nơi mình cư trú;

     b) Nếu là người đang học tập tại các cơ sở giáo dục, đào tạo thì phải xin phép cơ sở giáo dục, đào tạo nơi mình học tập, đồng thời báo cho cảnh sát khu vực, công an xã hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản nơi mình cư trú;

     c) Nếu là người được giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục thì phải báo cáo với người trực tiếp giám sát, giáo dục mình. Trong trường hợp đi khỏi nơi cư trú trên 30 ngày, thì phải báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục mình, trong đó ghi rõ thời gian vắng mặt, nơi đến tạm trú;

     d) Trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 7 của Điều này, nếu người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú qua đêm, thì khi đến nơi phải trình báo ngay và nộp sổ theo dõi người được hưởng án treo cho cảnh sát khu vực hoặc công an xã nơi đến tạm trú.”;

     Thứ hai, ngoài những quy định trên, người này còn phải chịu nghĩa vụ có tính răn đe tại khoản 5, điều 60 nêu trên là trong thời gian thử thách không được phạm tội mới nào (bất kể tội mới là tội gì, lỗi cố ý hay vô ý và tội mới bị tòa án áp dụng loại hình phạt nào).

     => Khi người được hưởng án treo tuân thủ các điều kiện trên thì họ được miễn hình phạt tù đã tuyên trước đây.

     Nếu người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời hạn thử thách thì họ sẽ bị tòa buộc phải chấp hành hình phạt tù đối với tội đã được tuyên, đồng thời tổng hợp với hình phạt của bản án mới.

      Một số bài viết cùng chuyên mục bạn có thể tham khảo tại:

     Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo BLHS 2015

     Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

     Khởi tố bị can theo pháp luật tố tụng hình sự

     Căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật

     Trên đây là tư vấn pháp luật của chúng tôi về quy định của bộ luật hình sự về án treo. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng ./.

     Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178