Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ theo Bộ luật hình sự
10:33 04/08/2017
Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ theo Bộ luật hình sự. Cùng có điểm chung là người thụ án không phải cách ly khỏi xã hội mà được...
- Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ theo Bộ luật hình sự
- án treo và cải tạo không giam giữ
- Hỏi đáp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
PHÂN BIỆT ÁN TREO VÀ CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Kiến thức của bạn: Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ theo Bộ luật hình sự. Kiến thức của luật sư: Căn cứ pháp lý:- Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.
- Nghị quyết 01/2013 /NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 60 của Bộ luật hình sự về án treo.
- Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC về hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
Nội dung tư vấn: Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ.
Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về án treo và cải tạo không giam giữ như sau: Điều 31. Cải tạo không giam giữ“1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ sáu tháng đến ba năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ; tạm giam thì thời gian tạm giữ; tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan; tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan; tổ chức; chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó;
3. Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, Toà án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.”
Điều 60. Án treo
“1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.
2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục; Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách; thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.”
Cùng có điểm chung là người thụ án không phải cách ly khỏi xã hội mà được chung sống với gia đình như những người khác dưới sự giám sát của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi người đó làm việc hoặc cư trú, dẫn đến có rất nhiều bạn đọc khá bối rối về việc phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ. Do đó; ở bài viết này; chúng tôi sẽ tập trung làm rõ giúp bạn về vấn đề phân biệt án treo và phạt cải tạo không giam giữ.
Bài viết: "Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ" của chúng tôi sẽ phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ trên 5 tiêu chí dưới đây: [caption id="attachment_44473" align="aligncenter" width="339"] Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ[/caption]
Tiêu chí |
Án treo |
Cải tạo không giam giữ |
Bản chất |
Là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. |
Là một hình phạt chính (điểm c khoản 1 Điều 28 Bộ luật hình sự). |
Điều kiện hưởng | Án treo được áp dụng đối với người vi phạm luật + Bị xử phạt tù không quá 3 năm, + Có nhân thân tốt: được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách; pháp luật; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú; công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án; bị xử lý vi phạm hành chính; bị xử lý kỷ luật. (Trường hợp người phạm tội có án tích nhưng đã được xóa án tích, được đương nhiên xóa án tích thì coi là chưa bị kết án; đã bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật thì được coi là chưa bị xử lý hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật, nhưng không phải là có nhân thân tốt. Việc cho hưởng án treo đối với những trường hợp này phải tuân theo quy định tại Điều 2, Nghị quyết 01/2013 HĐTP). + Có nhiều tình tiết giảm nhẹ được hiểu là: Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự. + Xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được. |
Cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng; phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật hình sự quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. |
Các trường hợp không được hưởng |
+ Người phạm tội là: chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối; lưu manh; côn đồ; tái phạm nguy hiểm; lợi dụng chức vụ; quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt; có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; cố ý gây hậu quả nghiêm trọng; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; + Bị xét xử trong 01 lần về nhiều tội. + Trong hồ sơ thể hiện là ngoài lần phạm tội và bị đưa ra xét xử; họ còn có hành vi phạm tội khác đã bị xét xử trong một vụ án khác hoặc đang bị khởi tố; điều tra; truy tố trong một vụ án khác; + Bị cáo tại ngoại bỏ trốn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử; Tòa án đã đề nghị cơ quan điều tra truy nã. |
+ Không quy định |
Quy định về thời hạn hình phạt | + Người hưởng án treo có thời gian thử thách là từ 1 đến 5 năm. + Nếu người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; có nhiều tiến bộ,được nơi giám sát đề nghị rút ngắn thời gian thử thách thì toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách. |
+ Áp dụng thời hạn là từ 6 tháng đến 3 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, hoặc người phạm tội nghiêm trọng mà đang có nơi làm việc ổn định; có nơi thường trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết cách ly khỏi xã hội. + Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ; tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; cứ một ngày tạm giữ; tạm giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ. |
Hình phạt bổ sung | Phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định |
Khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt;Toà án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án |
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.
Trân trọng ./. Liên kết ngoài tham khảo: