• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Người giám hộ đương nhiên...Người giám hộ đương nhiên và người giám hộ cử được quy định thế nào...thế nào là giám hộ cử, giám hộ chỉ định

  • Người giám hộ đương nhiên và người giám hộ cử được quy định thế nào
  • Người giám hộ đương nhiên
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Người giám hộ đương nhiên và người giám hộ cử được quy định thế nào

Câu hỏi của bạn:

     Luật sư cho tôi hỏi: Người giám hộ đương nhiên và người giám hộ cử được quy định thế nào

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về Người giám hộ đương nhiên và người giám hộ cử được quy định thế nào

     Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người giám hộ đương nhiên và người giám hộ cử, người giám hộ chỉ định tại điều 52, 53, 54. Cụ thể như sau:

     1. Người giám hộ đương nhiên

     Có hai trường hợp về người giám hộ đương nhiên là người giám hộ đương nhiên của người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên. 

     Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

      "Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

     1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

      2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

       3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ."

     Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

     "Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

     1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

     2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

     3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ." [caption id="attachment_61945" align="aligncenter" width="405"]Người giám hộ đương nhiên Người giám hộ đương nhiên[/caption]

     2. Quy định người giám hộ cử, chỉ định

     Ngoài người giám hộ đương nhiên thì bộ luật còn quy định về các trường hợp giám hộ cử, giám hộ chỉ định. Cụ thể, Điều 54 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc cử, chỉ định người giám hộ như sau:

     Điều 54. Cử, chỉ định người giám hộ

     "1. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.

     Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.

     Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.

     2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.

     3. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.

     4. Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ"

   Một số bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về Người giám hộ đương nhiên và người giám hộ cử được quy định thế nào, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc Xin chân thành cảm ơn./

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178