• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt

  • Người dưới 18 tuổi trộm cắp bị TCTNHS thế nào theo pháp luật?
  • Người dưới 18 tuổi trộm cắp bị TCTNHS thế nào
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Người dưới 18 tuổi trộm cắp bị TCTNHS thế nào

Câu hỏi về người dưới 18 tuổi trộm cắp bị TCTNHS thế nào

     Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công.

     Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Nguyên Văn A đủ 17 tuổi và Hoàng Văn B đủ 15 tuổi có hành vi trộm cắp tài sản. Xin hỏi trong trường hợp này A và B bị truy cưu trách nhiệm hình sự thế nào?, biết rằng tài sản bị trộm cắp có giá trị là 500.000.000 VNĐ

Câu trả lời về người dưới 18 tuổi trộm cắp bị TCTNHS thế nào

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về người dưới 18 tuổi trộm cắp bị TCTNHS thế nào, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về người dưới 18 tuổi trộm cắp bị TCTNHS thế nào như sau:

1. Cơ sở pháp lý về người dưới 18 tuổi trộm cắp bị TCTNHS thế nào

2. Nội dung tư vấn về người dưới 18 tuổi trộm cắp bị TCTNHS thế nào

     Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng: “Nguyên Văn A đủ 17 tuổi và Hoàng Văn B đủ 15 tuổi có hành vi trộm cắp tài sản. Xin hỏi trong trường hợp này A và B bị truy cưu trách nhiệm hình sự thế nào?, biết rằng tài sản bị trộm cắp có giá trị là 500.000.000 VNĐ”. Với nội dung câu hỏi nêu trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản

Tại điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. ………………………. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

     Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ta có thể hiểu trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác

a. Mặt khách quan

  • Hành vi: Hành vi chiếm đoạt tài sản của tội trộm cắp tài sản phải là hành vi lén lút lấy đi tài sản của người khác. Điều đó có nghĩa là, hình thức thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội có khả năng không cho phép chủ tài sản biết có hành vi chiếm đoạt khi hành vi này xảy ra. Đồng thời, lén lút cũng có nghĩa là người phạm tội cố tình che giấu hành vi phạm tội của mình đối với người chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản khi phạm tội. Trong thực tiễn, có một số trường hợp, người phạm tội có ý định trộm cắp tài sản của người khác và đã thực hiện ý định đó. 
  • Hậu quả: chỉ cấu thành Tội trộm cắp tài sản nếu thỏa mãn một trong các trường hợp sau
    – Tài sản trộm cắp có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên.
    – Tài sản trộm cắp dưới 2 triệu đồng, nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 173 của Bộ luật hình sự

b. Mặt chủ quan

  • Lỗi: Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt khác, tội trộm cắp tài sản cũng được thực hiện do cố ý.
  • Mục đích của người phạm tội là: mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt sản.

c. Chủ thể

        Đối với tội trộm cắp tài sản, chủ thể của tội phạm cũng tương tự như đối với tội xâm phạm sở hữu khác. Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 138 Bộ luật hình sự, vì khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự là tội phạm ít nghiêm trọng và khoản 2 Điều 138 Bộ luật hình sự là tội phạm nghiêm trọng, mà theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự thì người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

d. Khách thể

        Khách thể của tội trộm cắp tài sản cũng tương tự như tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội trộm cắp tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu
[caption id="attachment_154079" align="aligncenter" width="413"]Người dưới 18 tuổi trộm cắp bị TCTNHS thế nào Người dưới 18 tuổi trộm cắp bị TCTNHS thế nào[/caption]

2.2. Người dưới 18 tuổi trộm cắp 500.000.000 VNĐ bị xử phạt thế nào?

Tại điều 101 của Bộ luật hình sụ năm 2015 quy định về hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

Điều 101. Tù có thời hạn

Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:

1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

     Như vậy theo quy định trên thì hình phạt của thể của A và B được xác định cụ thể như sau:

  • Đối với A: Tính tại thời điểm phạm tội Nguyễn Văn A đã đủ 17 tuổi, theo quy định tại khoản 1 điều 101 Bộ luật hình sự năm 2015 thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng đối với A là không quá 15 năm tù
  • Đối với B: Tính tại thời điểm phạm tội Hoàng Văn B đã đủ 15 tuổi, theo quy định tại khoản 2 điều 101 Bộ luật hình sự năm 2015 thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng đối với 10 năm tù
     Tóm lại,  A, B đã có hành vi trộm cắp tài sản, giá trị tài sản ở đây là 500.000.000 VNĐ. Như vậy hành vi của A, B là hành vi nguy hiểm cho xã hội và do đó A, B sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 4 điều 173 của BLHS năm 2015. Tuy nhiên A, B phạm tội khi chưa đủ 18 tuổi, do đó sẽ được hưởng quy chế pháp lý của người chưa thành niên khi phạm tội.

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Người dưới 18 tuổi trộm cắp bị TCTNHS thế nào quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

     Chuyên viên: An Dương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178