• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đăng ký hộ khẩu cho con: Điều 13, Luật cư trú quy định nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau

  • Khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn đăng ký hộ khẩu cho con theo ai
  • đăng ký hộ khẩu cho con
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐĂNG KÝ HỘ KHẨU CHO CON THEO BA HAY MẸ 

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư,

     Cho em hỏi: em chưa đăng kí kết hôn mà có con. Ba của con em muốn có tên trong giấy khai sinh, theo họ ba, đăng ký hộ khẩu cho con theo ba có được không. Nếu muốn ba có tên trong giấy khai sinh có cần phải làm xét nghiệm ADN không hay có cần làm những thủ tục nào khác không. Em nghe nói có thể nhờ 2 người thân làm chứng. Hai người thân là người trong gia đình máu mủ hay bạn bè thân. Hai người thân đó là người thân của ba hay người thân của mẹ.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

     1.Cơ sở pháp lý:

    2. Nội dung tư vấn

    Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

     Thứ nhất, Xác định cha con

     Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi: hai bạn chưa đăng ký kết hôn nên trước khi đăng ký khai sinh cho con. Hai cần bạn cần tiến hành thủ tục xác định cha con.

     Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

“1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

  1. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.”

     Do không có tranh chấp trong việc xác định cha con nên bạn có thể yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch tại UBND xã nơi bạn cư trú giải quyết.

       *Hồ sơ xác định cha, con:

- Đơn yêu cầu xác định cha cho con;

- Giấy tờ tùy thân của người có yêu cầu (CMTND, sổ hộ khẩu- bản sao chứng thực);

- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con.

     Riêng việc xác nhận cha, con có thể nói chứng cứ xác nhận rất rộng và khó khăn. Đó có thể là xác nhận của chính quyền địa phương về việc người cha và người mẹ có chung sống trong khoảng thời gian đứa bé được mang thai; ảnh gia đình chụp chung; ý kiến hai bên nội, ngoại… Hiện nay không có bất kỳ văn bản pháp luật nào bắt buộc phải giám định ADN khi nhận cha, mẹ, con, ngay cả khi đương sự là người nước ngoài

     Thứ hai, khai sinh cho con mang họ cha

     Theo quy định tại điều 14 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể là:

“2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.”

     Từ đó, việc con mang họ mẹ hay cha đều phụ thuộc vào thỏa thuận của cha mẹ, do vậy vợ chồng bạn hoàn toàn có thể lựa chọn con mang theo họ ai thể hiện ở trong giấy khai sinh. Vợ, chồng bạn có thể đến UBND xã nơi vợ, chồng bạn cư trú để tiến hành thủ tục khai sinh cho đứa trẻ và con mang theo họ cha

     Ngoài ra, Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123 của Chính phủ ngày 15 tháng 11 năm 2015 hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014 cũng hướng dẫn điều 14 Luật Hộ tịch 2014, đó là:

“a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;”

      Tóm lại, việc khai sinh cho đứa trẻ khi con mang họ cha là không trái với quy định của pháp luật. Bạn hoàn toàn có thể lấy họ cha để đăng ký khai sinh cho con bạn.

     *Lưu ý:

  • Làm giấy khai sinh được miễn lệ phí. (điểm b, K1, Đ 11, Luật Hộ tịch 2014)
  • Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Quá thời hạn quy định thì bị phạt cảnh cáo(Khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã)

     Thứ ba, đăng ký hộ khẩu cho con theo ba

     Trẻ được nhập khẩu theo bố hoặc mẹ. Việc nhập khẩu cho trẻ là hoàn toàn miễn phí. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ. Nếu quá thời hạn này mà chưa làm thủ tục đăng ký hộ khẩu cho con thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng (Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn ã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình)

     Điều 13, Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 quy định  nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:

1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

  1. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”

     Như vậy, bạn có thể đăng ký hộ khẩu cho con theo hộ khẩu của bạn hoặc của chồng bạn đều được.

       – Hồ sơ gồm:

+ Bản sao giấy khai sinh của con;

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của Bố, mẹ (nếu có)

+ Bản sao sổ hộ khẩu gia đình;

+ Tờ khai bổ sung nhân khẩu (theo mẫu của cơ quan công an cấp quận, huyện)

      *Thẩm quyền đăng ký thường trú:

“1. Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

  1. Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”

 Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn đăng ký hộ khẩu cho con theo ai  quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178