• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

cấp tín dụng, phát hành tín phiếu, thẩm quyền cấp tín dụng, thủ tục phát hành tín phiếu, điều kiện phát hành tín phiếu, tổng dư nợ cấp tín dụng

  • Hoạt động cấp tín dụng và phát hành tín phiếu của ngân hàng thương mại
  • hoạt động cấp tín dụng
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG VÀ PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

Câu hỏi của bạn:

    Xin chào Luật sư, tôi có một thắc mắc muốn luật sư giải đáp:

     Ngân hàng TMCP được thành lập và hoạt động từ năm 2006 theo pháp luật Việt Nam hiện hành với số vốn điều lệ là 5500 tỷ đồng. Ngân hàng có thể tiến hành một số hoạt động được liệt kê dưới đây hay không:

  1. Đồng ý cho cháu của Tổng Giám đốc ngân hàng vay 10 tỷ đồng để kinh doanh.
  2. Dự định cho một CTCP vay 2500 tỷ đồng để xây dựng khu du lịch khép kín bao gồm: khu vui chơi, giải trí, nhà và biệt thự nghĩ dưỡng cao cấp.
  3. Phát hành tín phiếu có kỳ hạn 5 tháng để thành lập công ty chứng khoán trực thuộc ngân hàng.

  Tôi xin chân thành cảm ơn!

4401086_s-300x300

     Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi  đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

  • Cơ sở pháp lý

     - Luật tổ chức tín dụng năm 2010

     - Thông tư 36/2014/TT- NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

    - Thông tư 06/2016/TT- NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 36/2014/TT- NHNN

    - Thông tư 34/2013/TT- NHNN quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

  • Nội dung tư vấn

     Trước hết cần phải làm rõ các vấn đề sau:

    - 10 tỷ ngân hàng muốn cấp tín dụng cho cá nhân là cháu của tổng giám đốc chiếm 0.4% tổng vốn điều lệ của Ngân hàng.

    - 2500 tỷ Ngân hàng dự định dải ngân cho công ty cổ phần thương mại đầu tư kinh doanh xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng khép kín chiếm khoảng 45.45% vốn điều lệ của Ngân hàng.

    - Khoản vốn tự có của Ngân hàng được tính theo công thức (áp dụng quy định tại thông tư 36/2014/TT- NHNN)

     Vốn tự có = (vốn tự có cấp 1+ vốn tự có cấp 2) - các khoản giảm trừ.

      Trong đó: + Vốn tự có cấp 1 bao gồm: vốn cấp 1 riêng lẻ và vốn cấp 1 hợp nhất.

                      + Vốn tự có cấp 2 gồm có: vốn cấp 2 riêng lẻ và vốn cấp 2 hợp nhất.

                      + Vì Ngân hàng chưa cung cấp đầy đủ thông tin liên quan tới số vốn tự có của mình do đó trước khi tiến hành cấp tín dụng hay hoạt động khác Ngân hàng cần phải tính được số vốn tự có của mình theo quy định được nêu cụ thể tại Phụ lục 1 của thông tư 36/2014/TT- NHNN được thay thế bởi thông tư 06/2016/TT- NHNN tại Phần phụ lục. 

        - Việc cấp tín dụng của Ngân hàng được quy định tại điều 128, Luật các tổ chức tín dụng về “Hạn chế cấp tín dụng” và được chi tiết tại điều 13 thông tư 36/2014/TT- NHNN Ngân hàng phải xem xét tính hợp pháp trong hợp đồng cấp tín dụng của mình. Cần phải lưu ý đặc biệt tới tổng mức vốn cấp cho khách hàng, theo đó:

     + tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng (khoản 1 Điều 13 thông tư 36/2014/TT- NHNN), của khách hàng và người có liên quan tỷ lệ này là không quá 25%.

Tại Khoản 3 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định khái niệm ngân hàng thương mại như sau:

3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. 

 
  1. Thẩm quyền cấp tín dụng

  • Số vốn mà Ngân hàng dự định cấp tín dụng là 10 tỷ, chiếm 0.4% vốn điều lệ của Ngân hàng.

      Vì câu hỏi không đề cập tới cháu tổng giám đốc (cá nhân được cấp tín dụng) có hay không nắm giữ cổ phần của Ngân hàng và tỷ lệ nắm giữ nếu có là bao nhiêu nên khi Ngân hàng xem xét hồ sơ cho vay cần xem xét tới thẩm quyền ra quyết định cho vay là của Hội đồng quản trị hay của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

     + Cháu của tổng giám đốc có nắm giữ cổ phần trong Ngân hàng và tỷ lệ nắm giữ từ 5% vốn điều lệ trở lên (tức là cổ đông lớn của Ngân hàng theo quy định tại Khoản 26, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010)

     Lúc này theo quy định tại Khoản 10, Điều 63 Luật các tổ chức tín dụng việc quyết định cấp tín dụng cho cá nhân thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

     + Cháu của tổng giám đốc không nắm giữ cổ phần của Ngân hàng hoặc có nắm giữ nhưng tỷ lệ nắm giữ cổ phần không vượt quá 5% vốn điều lệ của Ngân hàng.

     Lúc này theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thẩm quyền ký quyết định cấp tín dụng là của Giám đốc hoặc tổng giám đốc.

  • Số vốn mà ngân hàng dự định cấp cho doanh nghiệp là 2500 tỷ. Số vốn này tương đương với khoảng 45.45% vốn điều lệ của Ngân hàng.

     + Doanh nghiệp được cấp tín dụng có nắm giữ cổ phần trong Ngân hàng và tỷ lệ nắm giữ từ 5% vốn điều lệ trở lên (tức là cổ đông lớn của Ngân hàng theo quy định tại Khoản 26, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010)

    Theo điểm q, khoản 2, điều 59 quyền quyết định cấp tín dụng thuộc về Đại hội đồng cổ đông.

    + Doanh nghiệp không nắm giữ cổ phần của Ngân hàng hoặc có nắm giữ nhưng tỷ lệ cổ phần không vượt quá 5% vốn điều lệ của Ngân hàng

     Trường hợp này việc cấp tín dụng thuộc về thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

     Kết luận chung: ngân hàng vẫn có thể cấp tín dụng được cho hai kiểu khách hàng được nêu ở trên nếu đảm bảo được việc thẩm quyền ra quyết định cấp tín dụng và tổng dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không vượt quá 15% theo quy định của pháp luật. Đồng thời cần phải xem xét các yếu tố liên quan khác trước khi tiến hành cấp tín dụng đối với từng khách hàng cụ thể.

  1. Phát hành tín phiếu của ngân hàng

     Theo quy định hiện hành, tại điều 92 “Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu của tổ chức tín dụng”, Luật các tổ chức tín dụng 2010

     “1. Tổ chức tín dụng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu để huy động vốn theo quy định của Luật này và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

  1. Căn cứ Luật này và Luật chứng khoán, Chính phủ quy định việc phát hành trái phiếu, trừ trái phiếu chuyển đổi để huy động vốn của tổ chức tín dụng.”

     Theo đó việc phát hành tín phiếu phải được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại thông tư 34/2013/TT- NHNN được sửa đổi bổ sung bởi thông tư 06/2016/TT- NHNN. Ngân hàng chỉ được thực hiện phát hành tín phiếu nếu đáp ứng đủ điều kiện và yêu cầu đã nêu trên, đồng thời thủ tục phát hành, đáo hạn tuân thủ chặt chẽ theo quy định cụ thể của các văn bản đang có hiệu lực thi hành.

      Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Hoạt động cấp tín dụng và phát hành tín phiếu của ngân hàng thương mại cổ phần , quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật 24/7:19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.    

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178