Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù...thẩm quyền, điều kiện, hồ sơ xin hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định pháp luật

HOÃN, TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ

Câu hỏi của bạn bạn:

     Quy định của Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 về hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

Câu trả lời.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Hình sự 2015
  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
  • Thông tư liên tịch Số: 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP Hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng.

Nội dung tư vấn:

     Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009

     1. Hoãn chấp hành hình phạt tù theo quy định của bộ luật hình sự

     Thứ nhất, hoãn chấp hành hình phạt tù như thế nào

     Trước hết, hoãn chấp hành hình phạt tù được hiểu là chuyển việc thi hành hình phạt tù sang thời điểm muộn hơn. Về nguyên tắc, khi bản án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị kết án phải chấp hành nghiêm theo quyết định đó. Tuy nhiên, trên thực tế, có những lí do khách quan đặc biệt mà người bị phạt tù chưa thể thụ hình ngay được. Do vậy Bộ luật hình sự quy định những trường hợp được hoãn thi hành hình phạt tù, gồm có các trường hợp được quy định tại điều 61 Bộ luật hình sự như sau:

     “Điều 61. Hoãn chấp hành hình phạt tù

     1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

     a) Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

     b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

     c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;

     d) Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm.

     2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại phạm tội mới, thì Toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.”

     Phân tích: Đặc điểm của chế định hoãn chấp hành hình phạt tù là người bị kết án tù chưa chấp hành hình phạt trước khi có quyết định hoãn của tòa án. Biện pháp này chỉ được áp dụng trong một vài trường hợp cụ thể như sau:

  • Là người bị bệnh nặng, tức là bị bệnh đến mức không thể đi chấp hành hình phạt tù được và nếu bắt đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ; do đó, cần thiết phải cho họ được hoãn chấp hành hình phạt tù để họ có điều kiện chữa bệnh; ví dụ: ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu… Phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về việc người bị xử phạt tù bị bệnh nặng và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ
  • Là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (không phân biệt là con đẻ hay con nuôi), nếu họ bị xử phạt tù lần đầu.
  • Là người bị kết tù không phải về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiệm trọng và là người duy nhất trong gia đình đang lao động có thu nhập và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì gia đình họ sẽ gặp khó khăn đặc biệt trong cuộc sống (như không có nguồn thu nhập nào khác, không có ai chăm nom, nuôi dưỡng… những người thân thích của họ trong gia đình mà không có khả năng lao động).
  • Là người bị kết án về tội ít nghiệm trọng (là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù) và do nhu cầu công vụ, tức là do nhu cầu của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương cần thiết sự có mặt của họ để thực hiện công vụ nhất định và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù ngay thì chưa có người thay thế họ (có xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương có liên quan đến việc thực hiện công vụ đó).

     Phải lưu ý: nếu trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, người bị kết án phải chịu sự giám sát của cơ quan hoặc chính quyền địa phương. Và nếu trong thời gian được hoàn chấp hành hình phạt tù, người hoãn chấp hành hình phạt lại phạm tội mới thì buộc phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của tội mới theo quy định tại điều 51 bộ luật hình sự (điều 61, khoản 2).

     Thứ hai, Hồ sơ hoãn chấp hành hình phạt tù

  • Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;
  • Văn bản đề nghị của Viện kiểm sát (trường hợp Viện kiểm sát đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù);
  • Văn bản đề nghị của cơ quan Công an (trường hợp cơ quan Công an đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù);
  • Đơn xin hoãn chấp hành hình phạt tù của người bị kết án (trường hợp người bị kết án xin hoãn chấp hành hình phạt tù);
  • Đơn của người thân thích của người bị kết án hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú (trường hợp không có đề nghị của Viện kiểm sát, cơ quan Công an và người bị kết án);
  • Kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án. Đối với người bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS thì chỉ cần kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và trong hồ sơ bệnh án phải xác định rõ là đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu (trường hợp đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù vì lý do người bị kết án bị bệnh nặng);
  • Kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc người bị kết án phạt tù là phụ nữ có thai hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con người bị kết án và xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú về việc họ đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi (trường hợp đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù vì lý do người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi);
  • Xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú về việc người bị kết án là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình họ sẽ gặp khó khăn đặc biệt (trường hợp đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù vì lý do người bị kết án là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt);
  • Văn bản của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú xác nhận cần sự có mặt của người bị kết án do nhu cầu công vụ (trường hợp đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù do nhu cầu công vụ).

     Nơi nhận hồ sơ: Tòa án ra quyết định thi hành án

Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

     2. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

     Thứ nhất, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

     Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là tạm ngừng việc đang chấp hành hình phạt tù trong khoảng thời gian nhất định. Chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đặt ra cơ sở pháp lý cho người bị kết án đang thụ hình có thể được tạm đình chỉ khi có những lí do đặc biệt về bản thân, về hoàn cảnh gia đình hoặc về nhu cầu của công vụ. Đối tượng có thể được xét tạm đình chỉ và thời hạn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù giống như trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù. Cụ thể, điều 62 bộ luật hình sự quy định như sau:

     “Điều 62. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

     1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

      2. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù”

     Cần lưu ý: trong thời hạn tạm chấp hành hình phạt tù, người bị kết án trở về với môi trường sống của xã hội nhưng phải chịu sự giám sát và giáo dục của cơ quan, tổ chức nơi làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù. Thời gian này chỉ có thể được tính vào thời hạn khi xét thời hiệu thi hành bản án (điều 55 bộ luật hình sự).

     Thứ hai, hồ sơ xin tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng gồm có

  • Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;
  • Kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh tật. Đối với người bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS thì chỉ cần kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và trong hồ sơ bệnh án phải xác định rõ là đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu;
  • Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho người bị bệnh nặng của Ban giám thị trại giam, Ban giám thị trại tạm giam.

     Đối với người đang chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ thì Trưởng nhà tạm giữ phải báo cáo cho Ban giám thị trại tạm giam có thẩm quyền để làm văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho họ;

  • Ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền được hướng dẫn tại mục 4 Thông tư này (trừ người đang chấp hành hình phạt tù bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu);
  • Ý kiến của lãnh đạo Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng nhưng bị phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia; bị phạt trên 15 năm tù, tù chung thân về các tội giết người, cướp tài sản, hiếp dâm, cố ý gây thương tích, cố ý truyền HIV cho người khác hoặc bị phạt tù từ 20 năm trở lên (kể cả tổng hợp hình phạt), tù chung thân về các tội phạm khác do cố ý.

     Cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù: Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi trại giam, trại tạm giam đóng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản yêu cầu Ban giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người mắc bệnh nặng đang chấp hành hình phạt tù lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đó nếu qua công tác kiểm sát thi hành án phạt tù, nếu thấy có người đang chấp hành án phạt tù bị bệnh nặng được hướng dẫn tại mục 2 Thông tư này (thông tư 02/2006/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC)

     Một số bài cùng chuyên mục bạn có thể tham khảo tại:

     Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo BLHS 2015

     Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

     Đình chỉ và tạm đình chỉ điều tra

     Khởi tố bị can theo pháp luật tố tụng hình sự

     Căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật

     Trên đây là tư vấn pháp luật của chúng tôi về Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng.

     Liên kết ngoài tham khảo:

5/5 - (1 bình chọn)