• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

khi gặp phạm nhân phải là người có tên trong Sổ thăm gặp nếu gặp lần đầu chưa có Sổ thăm gặp hoặc không có tên trong Sổ thăm gặp thì phải có đơn

  • Có được vào gặp phạm nhân khi bị mất sổ thăm gặp?
  • Gặp phạm nhân khi bị mất sổ thăm gặp
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Gặp phạm nhân khi bị mất sổ thăm gặp

Câu hỏi về gặp phạm nhân khi bị mất sổ thăm gặp 

     Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công.

     Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Em đang mất sổ thăm phạm nhân, nhưng giờ em muốn thăm phạm nhân mà không có sổ có được không ạ. Nếu được thì em phải làm những gì, để thay cho sổ thăm phạm nhân ạ;.... mong anh/chị giải đáp thắc mắc ạ. Em chân thành cảm ơn ạ.

Câu trả lời về gặp phạm nhân khi bị mất sổ thăm gặp

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về gặp phạm nhân khi bị mất sổ thăm gặp , chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về gặp phạm nhân khi bị mất sổ thăm gặp n như sau:

1. Cơ sở pháp lý về gặp phạm nhân khi bị mất sổ thăm gặp

2. Nội dung tư vấn về gặp phạm nhân khi bị mất sổ thăm gặp

     Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng hiện nay bạn đang thắc mắc là: “mất sổ thăm gặp phạm nhân”. Với nội dung câu hỏi trên, căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản pháp lý liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Những ai có thể vào gặp phạm nhân

Theo quy định tại điều 4 Thông tư số 07/2018/TT-BCA quy định về những đối tượng được thăm gặp phạm nhân như sau:

Điều 4. Đối tượng được thăm gặp phạm nhân

1. Đối tượng được thăm gặp phạm nhân gồm: Ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột, dâu, rể; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. Mỗi lần đến thăm gặp phạm nhân tối đa không quá 3 (ba) người.

2. Cá nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc thân nhân khác ngoài những người được quy định tại khoản 1 điều này được thăm gặp phạm nhân nếu Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xét thấy phù hợp với lợi ích hợp pháp của phạm nhân và yêu cầu công tác phòng, chống tội phạm, quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân.

[caption id="attachment_150972" align="aligncenter" width="462"]Mất sổ thăm gặp phạm nhận Gặp phạm nhân khi bị mất sổ thăm gặp[/caption]

     Như vậy, theo quy định này thì đối tượng được thăm gặp phạm nhân được chia thành 2 nhóm:

     Nhóm 1, là Ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hp pháp; anh, chị, em ruột, dâu, rể; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột của phạm nhân

     Nhóm 2, là Cá nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc thân nhân khác ngoài những người được quy định tại khoản 1 điều này được thăm gặp phạm nhân nếu Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xét thấy phù hợp với lợi ích hợp pháp của phạm nhân và yêu cầu công tác phòng, chống tội phạm, quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân

2.2. Mất sổ thăm gặp phạm nhân thì có thể vào gặp phạm nhân được không?

Tại điều 5 Thông tư 07/2018/TT-BCA quy định về thủ tục thăm gặp phạm nhân như sau:

Điều 5. Thủ tục thăm gặp phạm nhân

1. Thân nhân đến thăm gặp phạm nhân phải là người có tên trong Sổ thăm gặp (trường hợp thăm gặp lần đầu chưa có Sổ thăm gặp hoặc không có tên trong Sổ thăm gặp thì phải có đơn xin thăm gặp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc, học tập). Đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 4 Thông tư này khi đến gặp phạm nhân phải có đề nghị bằng văn bản (đối với cá nhân, văn bản đề nghị phải được cơ quan nơi đang làm việc, học tập hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận), đồng thời phải có một trong những giấy tờ sau (trừ người dưới 14 tuổi): Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân; Hộ chiếu; giấy tờ chứng minh là cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên nếu thuộc lực lượng vũ trang. Trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ tùy thân thì phải có đơn đề nghị có dán ảnh được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc, học tập xác nhận, đóng dấu vào đơn và đóng dấu giáp lai vào ảnh.

............................

5. Thủ tục thăm gặp phạm nhân là người nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 46, Luật Thi hành án hình sự.

     Như vậy, theo quy định trên thì khi thân nhân đến thăm gặp phạm nhân thì phải là người có tên trong Sổ thăm gặp (nếu như trường hợp thăm gặp lần đầu chưa có Sổ thăm gặp hoặc không có tên trong Sổ thăm gặp thì phải có đơn xin thăm gặp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc, học tập)

      Đồng thời phải có một trong những giấy tờ sau (trừ người dưới 14 tuổi): Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân; Hộ chiếu; giy tờ chứng minh là cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên nếu thuộc lực lượng vũ trang. Trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ tùy thân thì phải có đơn đề nghị có dán ảnh được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc, học tập xác nhận, đóng dấu vào đơn và đóng dấu giáp lai vào ảnh.

     Kết luận, với trường hợp của bạn, khi bạn bị mất sổ thăm gặp phạn nhân thì bạn vẫn có thể vào thăm gặp phạm nhân khi bạn có đơn xin thăm gặp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc, học tập.

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Gặp phạm nhân khi bị mất sổ thăm gặp, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

     Chuyên viên: An Dương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178