• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại điều 200 theo BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung 2009 là hành vi như mồi chài dụ dỗ

  • Xử lý hành vi lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
  • lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TỘI CƯỠNG BỨC, LÔI KÉO NGƯỜI KHÁC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

 Câu hỏi của bạn:

Quy định của pháp luật hình sự về tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy

Câu trả lời:

      Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi  đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc.Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

Nội dung tư vấn Khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự 1999 quy định:

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Điều 200. Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy

  1. Người nào cưỡng bức hoặc lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến  bảy năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c) Vì động cơ đê hèn;

d) Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;

đ) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;

e) Đối với nhiều người;

g) Đối với người đang cai nghiện;

h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

k) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi  năm :

a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

b) Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người;

c) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.

4.Phạm tội trong trường hợp gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng

Chủ thể của tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy 

  • Là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Khách thể của tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy

  • Xâm phạm quy định của nhà nước về sản xuất ma túy
  • Đối tượng: Các chất ma túy

Mặt khách quan của tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy

Hành vi :

  • Cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy” là hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ. Hành vi này có thể là đe dọa, khống chế, ép buộc, giữ chân tay ép sử dụng ma túy
  • Lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy” là hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm khêu gợi sự ham muốn của người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy. Hành vi này được thể hiện như là mồi chài, dụ dỗ sử dụng ma túy không mất tiền, cho hút chịu, kích thích sự tò mò..
Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy

Mặt chủ quan của tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy

  • Lỗi : cố ý

Hình phạt của tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy

  • Khung 1: bị phạt tù từ hai năm đến  bảy năm
  • Khung 2 : bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm
  • Khung 3: bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi  năm
  • Khung 4: bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân
  • Hình phạt bổ sung: có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

       Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng ./.

Liên kết ngoài tham khảo:

   
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178