• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác được quy định tại điều 125 BLHS năm 1999 sửa đổi năm 2009 là hành

  • Xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác
  • xâm phạm bí mật
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TỘI XÂM PHẠM BÍ MẬT HOẶC AN TOÀN THƯ TÍN, ĐIỆN THOẠI, ĐIỆN TÍN CỦA NGƯỜI KHÁC

 Câu hỏi của bạn:

       Quy định của pháp luật hình sự  về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác

Câu trả lời:

      Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi  đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc.Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

Nội dung tư vấn      Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín điện thoại điện tín của người khác được quy là 1 loại tội phạm trong BLHS. Theo đó, BLHS có định nghĩa tội phạm là:

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Điều 125. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác

  1. Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị  xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c)  Phạm tội nhiều lần;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng;

đ) Tái phạm.

  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm. 

Chủ thể của tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác

  • Là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Khách thể của tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác

  • Xâm phạm quyền được bảo đảm bí mật,an toàn thư tín, điện tín, điện thoại, telex, fax hoặc các văn bản truyền bằng phương tiện viễn thông và máy tính như email, web, truyền số liệu… Đây là quyền tự do cá nhân được pháp luật bảo vệ
  • Đối tượng tác động thư từ điện thoại, điện tín hoặc văn bản khác được truyền bằng phương tiện viễn thông của công dân.
Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác

Mặt khách quan của tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác

  • Hành vi: xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện tín điện thoại như
    • Chiếm đoạt thư, điện thoại, điện báo… bằng các thủ đoạn khác như như lén lút, bí mật, dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực,…
    • Các hành vi trái luật khác như tự ý bóc thư, điện tín để biết nội dung, nghe trộm điện thoại

Mặt chủ quan của tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác

  • Lỗi : cố ý

Hình phạt của tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác

  • Khung 1: bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm
  • Khung 2 : bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm
  • Hình phạt bổ sung: có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm

         Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng ./.

Liên kết ngoài tham khảo:

   
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178