Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
21:04 26/03/2018
Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định như thế nào về trưng cầu giám định ...
- Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
- Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự
- Hỏi đáp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự
Kiến thức của bạn:
Xin Luật sư cho biết quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành về trưng cầu giám định
Kiến thức của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn: Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự
1. Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự là gì?
Trưng cầu giám định là hoạt động tố tụng được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trưng cầu nhà chuyên môn sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để đánh giá, kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự.
2. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự
Theo quy định tại điều 205 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:
- Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
- Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
- Nguyên nhân chết người;
- Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
- Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý,đá quý, đồ cổ;
- Mức độ ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra, khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. [caption id="attachment_80533" align="aligncenter" width="371"] Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự[/caption]
3. Chủ thể có quyền yêu cầu giám định
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về chủ thể có quyền yêu cầu giám định như sau:
Điều 207. Yêu cầu giám định
"1. Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
2. Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật giám định tư pháp."
Như vậy, chủ thể có quyền yêu cầu giám định trong tố tụng hình sự là đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ (trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội). Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của điều 22 Luật giám định tư pháp năm 2012, cụ thể như sau:
Điều 22. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp
"1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
2. Người yêu cầu giám định có quyền:
a) Yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trả kết luận giám định đúng thời hạn đã thỏa thuận và theo nội dung đã yêu cầu;
b) Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích kết luận giám định;
c) Đề nghị Toà án triệu tập người giám định tư pháp đã thực hiện giám định tham gia phiên tòa để giải thích, trình bày về kết luận giám định;
d) Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.
3. Người yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của người giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu do mình cung cấp;
b) Nộp tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.
4. Người yêu cầu giám định chỉ được thực hiện quyền tự yêu cầu giám định trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm."
Bên cạnh đó, theo quy định tại điều 214 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền đề nghị trưng cầu giám định. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị trưng cầu giám định của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không chấp nhận đề nghị trưng cầu giám định của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn giám định
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thời hạn giám định như sau:
Điều 208. Thời hạn giám định
"1. Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:
a) Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật này;
b) Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này;
c) Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này.
2. Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.
3. Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
4. Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại."
Như vậy, đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định, thời gian giám định được quy định như sau:
- Không quá 03 tháng đối với trường hợp cần xác định tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
- Không quá 01 tháng đối với trường hợp cần xác định nguyên nhân chết người hoặc mức độ ô nhiêm môi trường;
- Không quá 09 ngày đối với trường hợp cần xác định tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ.
Đối với các trường hợp khác thời hạn giám định thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:
- Phương pháp xác định tuổi của bị hại trong một vụ án hình sự
- Những trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định trong các vụ án tham nhũng và kinh tế
Để được tư vấn vấn chi tiết về Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.