• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Án treo theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015: điều kiện hưởng án treo: Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì.

  • Án treo theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015
  • Án treo theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ÁN TREO THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015

Kiến thức của bạn:

     Án treo theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015

Kiến thức của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn án treo theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015

1. Điều kiện để được hưởng án treo

     Theo quy định tại điều 65 Bộ Luật Hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018 thì điều kiện để được hưởng án treo là:

“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.”

     Như vậy, để được hưởng án treo thì người phạm tội phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Bị xử phạt tù không quá ba năm.
  • Có nhân thân tốt như: luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng.
  • Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng.

2. Việc chấp hành án treo

     Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

     Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. [caption id="attachment_76776" align="aligncenter" width="432"]Án treo theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 Án treo theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015[/caption]

     Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

     Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới.

3. Những điểm mới về án treo theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015

     Thứ nhất, khoản 1 bổ sung quy định về trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của người được hưởng án treo trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

    Các nghĩa vụ của người được hưởng án treo phải thực hiện, được quy định tại Điều 64 Luật Thi hành án hình sự (viết tắt Luật THAHS) năm 2010, bao gồm:

  • Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
  • Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.
  • Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng.
  • Ba tháng một lần trong thời gian thử thách người được hưởng án treo phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục; trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng, thì phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú

     Thứ hai, khoản 3 quy định rõ việc áp dụng hình phạt bổ sung đối với người được hưởng án treo chỉ khi trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

     Thứ ba, khoản 5 bổ sung quy định “Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Toà án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo”. Đây là điểm bổ sung hoàn toàn mới, mà trước đó, quy định về án treo tại Điều 44 BLHS năm 1985, Điều 60 BLHS năm 1999 chưa đề cập đến. 4. Điểm bất cập

     Quy định về án treo trong BLHS năm 2015 vẫn chưa khắc phục được những tồn tại, vướng mắc từ thực tiễn áp dụng chế định này mà trước đó, Điều 60 BLHS năm 1999 vẫn chưa giải quyết được, đó là:

     Thứ nhất, cũng như các điều luật quy định về án treo trước đây, Điều 65 BLHS năm 2015 vẫn chưa đưa ra được khái niệm về án treo. Vậy án treo là gì? Gần đây nhất, tại Điều 1 Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06/11/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng Điều 60 BLHS về án treo, giải thích: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện…”.

     Thứ hai, trong bộ Luật Hình sự 2015 không hề đề cập tới thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách án treo là khi nào? Hiện tại theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP, thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách án treo như sau:

     Với trường Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án phúc thẩm.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về án treo theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178