• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội không tố giác tội phạm theo quy định của BLHS hiện hành, Khách thể của tội phạm này cũng tương tự như khách thể của tội che giấu tội phạm

  • Tội không tố giác tội phạm theo quy định của BLHS hiện hành
  • Tội không tố giác tội phạm
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

 Tội không tố giác tội phạm theo quy định của BLHS hiện hành

Kiến thức của bạn 

   Chào luật sư. Xin luật sư cho biết tội không tố giác tội phạm hiện nay được quy định như thế nào. Tôi xin chân thành cảm ơn

Kiến thức của Luật sư:

   Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: 

    Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung một số điều năm 2009 quy định về tội không tố giác tội phạm như sau:

    Điều 314. Tội không tố giác tội phạm 

"1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt." [caption id="attachment_55629" align="aligncenter" width="360"]Tội không tố giác tội phạm Tội không tố giác tội phạm[/caption]

     Định Nghĩa: Không tố giác tội phạm là hành vi của một người biết rõ một  tội phạm đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác với cơ quan có thẩm quyền.

   1. Mặt khách quan của tội không tố giác tội phạm 

   a. Hành vi của tội không tố giác tội phạm 

     Hành vi không tố giác tội phạm về lý luận gọi là “không hành động”, tức là người phạm tội không thực hiện bất cứ một hành vi nào. Không hành động được hiểu là không làm một việc mà có nghĩa vụ phải làm và có thể làm được. Hành vi không tố giác tội phạm theo quy định của BLHS là  không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền hoặc những người có thẩm quyền biết về tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà mình biết rõ.

     Về mặt lý luận thì một người không tố giác tội phạm chỉ phải bị coi là hành vi phạm tội nếu họ có khả năng tố giác, không gặp bất cứ một trở ngại khách quan nào. Nếu vì lý do khách quan mà người không tố giác không có khả năng tố giác thì hành vi không tố giác đó không bị coi là hành vi phạm tội

   b. Hậu quả của tội không tố giác tội phạm 

     Hậu quả của hành vi không tố giác tội phạm không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Tội phạm hoàn thành từ khi người phạm tội biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã thực hiện mà không tố giác, không phụ thuộc vào hậu quả của việc không tố giác đó. Tuy nhiên, nếu hành vi không tố giác tội phạm chưa gây ra hậu quả như: lọt người, lọt tội hoặc vụ án không xử lý được hoặc tuy có được phát hiện xử lý nhưng chưa gây ra những hậu quả nghiêm trọng khác, thì người không tố giác có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

     Các dấu hiệu khách quan khác. Cũng như hành vi che giấu tội phạm, không phải hành vi không tố giác tội phạm nào cũng là hành vi phạm tội, mà chỉ không tố giác một số tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự mới là hành vi phạm tội. Tuy nhiên, khác với Điều 247 Bộ luật hình sự năm 1985, Điều 314 Bộ luật hình sự năm 1999 không liệt kê mà lấy Điều 313 Bộ luật hình sự năm 1999 đã liệt kê các tội mà người phạm tội  che giấu để làm căn cứ xác định các tội mà người phạm tội không tố giác. Đây là quy định dẫn chiếu, do đó khi xác định hành vi không tố giác tội phạm có phải là hành vi phạm tội hay không cần phải căn cứ vào Điều 313 Bộ luật hình sự.

   2. Mặt chủ quan của tội không tố giác tội phạm 

   a. Lỗi của tội không tố giác tội phạm 

     Người phạm tội không tố giác tội phạm thực hiện hành vi phạm tội của mình là do cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là gây khó khăn cho cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện và xử lý tội phạm nhưng vẫn không tố giác.

   3. Khách thể của tội không tố giác tội phạm 

     Khách thể của tội phạm này cũng tương tự như khách thể của tội che giấu tội phạm quy định tại Điều 313 Bộ luật hình sự, nó xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây khó khăn cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.

     Đối tượng tác động của tội phạm này mà người phạm tội nhằm vào chỉ có thể là người phạm tội (người mà người phạm tội không tố giác), Thông qua người này (đối tượng tác động) mà người phạm tội xâm phạm đến hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, ảnh hưởng đến việc phát hiện, điều tra, chứng minh tội phạm, vi phạm nguyên tắc xử lý là: “mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật”.

   4. Chủ thể của tội không tố giác tội phạm 

     Chủ thể của tội phạm này cũng không phải là chủ thể đặc biệt chỉ cần đạt đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực hình sự quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178