• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội cướp tài sản tại điều 133 theo quy định của BLHS năm 1999 sửa đổi 2009 là hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hoặc bằng các...

  • Tội cướp tài sản theo quy định của BLHS năm 1999 sửa đổi 2009
  • cướp tài sản
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TỘI CƯỚP TÀI SẢN

 Câu hỏi của bạn:

       Quy định của pháp luật hình sự  về tội cướp tài sản

Câu trả lời

      Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi  đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc.Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

Nội dung tư vấn      Điều 8 BLHS 1999 quy định:

Điều 8. Khái niệm tội phạm

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

Điều 133. Tội cướp tài sản

  1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Chủ thể của tội cướp tài sản

  • Là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Khách thể của tội cướp tài sản

  • Xâm phạm quyền sở hữu tài sản
Tội cướp tài sản theo quy định của BLHS năm 1999 sửa đổi 2009

Mặt khách quan của tội cướp tài sản

  • Hành vi : dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được
    • Dùng vũ lực: dùng sức mạnh vật chất tấn công người có trách nhiệm với tài sản: có thể là chủ sở hữu, người quản lý tài sản,…
    • Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc là đe dọa dùng sức mạnh bằng lời nói. Cử chỉ, hành động đe dọa sẽ tấn công người quản lý tài sản hoặc những người khác nếu không đáp ứng yêu cầu để chiếm đoạt tài sản. việc đe dọa này phải có căn cứ 
    • Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được để chiếm tài sản. Tình tiết khẳng định người phạm tội không dùng vũ lực, không đe dọa dùng vũ lực xong bằng mọi cách thức thủ đoạn , người phạm tội đã đưa nạn nhân vào một tình trạng không còn khả năng quản lý tài sản và người phạm tội không bị một trở ngại nào trong công việc thực hiện hành vi chiếm đoạt, như là việc dụng các chất độc dược, thuốc ngủ đầu độc nạn nhận, nhốt nạn nhân….

Mặt chủ quan của tội cướp tài sản

  • Lỗi : cố ý
  • Mục đích: chiếm đoạt tài sản

Hình phạt của tội cướp tài sản

  • Khung 1: bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
  • Khung 2: bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm
  • Khung 3: bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm
  • Khung 4: bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình
  • Hình phạt bổ sung: có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm

         Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng ./.

Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500