Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo quy định hiện hành
22:12 03/12/2017
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo quy định của hiện hành, Cũng tương tự như thời hiệu khởi kiện về hợp đồng, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường...
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo quy định hiện hành
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo quy định hiện hành
Câu hỏi của bạn:
Kính chào Công ty Luật Toàn Quốc: Xin quý công ty luật cho biết Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo quy định hiện hành?. Tôi xin cảm ơn công ty
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
- Bộ luật dân sự năm 2015
Nội dung tư vấn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo quy định hiện hành
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là gì ?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Bộ Luật Dân Sự và Điều 159 Bộ Luật tố tụng dân sự thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự về hợp đồng dân sự
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau:
Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
"Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm."
Theo quy định trên ta có thể thấy BLTTDS năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung theo hướng dẫn chiếu tới các quy định tương ứng của Bộ luật Dân sự. Theo đó thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Quy định này đã tạo nhiều cơ hội về quyền khởi kiện hơn cho người khởi kiện
3. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự về bồi thường thiệt hại
Điều 588 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về bồi thường thiệt hại như sau:
Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
"Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm."
Cũng tương tự như thời hiệu khởi kiện về hợp đồng, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình hợp pháp bị xâm phạm. So với quy định BLDS năm 2005 quy định thời hiệu khởi kiện đã được nới lỏng khá nhiều [caption id="attachment_63304" align="aligncenter" width="399"] Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự[/caption]
4. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự yêu cầu chia di sản thừa kế
Bộ luật dân sự năm 2015 quy đinh về thời hiệu thừa kế như sau
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
"1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."
Theo quy định trên thì thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản (Khoản 1, Điều 623 BLTTDS năm 2015). Thời hiệu đối với yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm (Khoản 2, Điều 623 BLTTDS năm 2015). Thời hiệu đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (Khoản 3, Điều 623 BLTTDS năm 2015);
4. Các loại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật
Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó (Điều 671 BLTTDS năm 2015).
Bên cạnh đó, tại một số luật và bộ luật cũng đã quy định rất cụ thể về thời hiệu khởi kiện dân sự. Chẳng hạn như: Điều 169 Luật Hàng hải Việt Nam quy định thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa là 01 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng; Điều 195 Luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến là 02 năm, kể từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm…
BLTTDS năm 2015 đã bỏ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 159 BLTTDS năm 2004 được sửa đổi bổ sung năm 2011, đó là: Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau: “Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện; Tranh chấp không thuộc những trường hợp quy định trên thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu.
Tuy nhiên, bên cạnh những điều luật cụ thể quy định về thời hiệu khởi kiện, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về những trường hợp không áp dụng thời hiệu tại Điều 155: “Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây: Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản; Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác; Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai; Trường hợp khác do luật quy định.”
Bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.
Trân trọng ./.
Liên kết ngoài tham khảo:
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6178;