• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tạm giữ và thời hạn tạm giữ theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự..người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ..thời hạn tạm giữ

  • Tạm giữ và thời hạn tạm giữ theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự
  • Tạm giữ và thời hạn tạm giữ
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TẠM GIỮ VÀ THỜI HẠN TẠM GIỮ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Kiến thức cho bạn:

     Tạm giữ và thời hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003.

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật tố tụng hình sự 2003

Nội dung tư vấn: Theo quy định tại điều 48 Bộ luật tố tụng hình sự 2003:

Điều 48. Người bị tạm giữ

1. Người bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.

2. Người bị tạm giữ có quyền:

a) Được biết lý do mình bị tạm giữ;

b) Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;

c) Trình bày lời khai;

d) Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;

đ) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

e) Khiếu nại về việc tạm giữ, quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

3. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ thực hiện các quy định về tạm giữ theo quy định của pháp luật.

     Tạm giữ và thời hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003, có so sánh với bộ luật tố tụng hình sự 2015.

      1. Các trường hợp bị tạm giữ

     Điều 86 luật tố tụng hình sự 2003 quy định các trường hợp bị tạm giữ gồm có:

  • Người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp
  • Phạm tội quả tang
  • Người phạm tội tự thú, đầu thú
  • Người bị bắt theo quyết định truy nã.

     Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (chưa có hiệu lực thi hành) ghi nhận các trường hợp bị tạm giữ không thay đổi so với bộ luật năm 2003. Các trường hợp bị tạm giữ theo quy định pháp luật đều phải có quyết định tạm giữ được ký và ban hành theo đúng trình tự pháp luật tố tụng.

     2. Những người có quyền ra quyết định tạm giữ

  • Khoản 2, điều 81 bộ luật tố tụng hình sự 2003, những người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phải là một trong số những người sau:
    • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
    • Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới;
    • Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
    • Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển
  • Những điểm cần lưu ý khi thi hành lệnh bắt người
    • Người thi hành lệnh bắt người trong mọi trường hợp đều phải lập thành biên bản và phải có ký nhận của cả bên thi hành và bên bị bắt.
    • Sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 24 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
    • Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
    • Quyết định tạm giữ phải ghi rõ lý do tạm giữ, ngày hết hạn tạm giữ và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
    • Người ra lệnh bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho gia đình người đã bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc biết. Nếu thông báo cản trở việc điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, người ra lệnh bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay.
[caption id="attachment_29251" align="aligncenter" width="259"]Tạm giữ và thời hạn tạm giữ Tạm giữ và thời hạn tạm giữ[/caption]

     3. Thời hạn tạm giữ

     Thời hạn tạm giữ theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự 2003 như sau:

  • Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.
  • Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
  • Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
  • Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

     Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi về tạm giữ và thời hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng ./.

     Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178