• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tạm giam và thời hạn tạm giam..các trường hợp bị tạm giam..thẩm quyền ra quyết định, lệnh bắt tạm giam bị can, bị cáo theo quy định

  • Tạm giam và thời hạn tạm giam
  • Tạm giam và thời hạn tạm giam
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TẠM GIAM VÀ THỜI HẠN TẠM GIAM

Kiến thức cho bạn:

     Tạm giam và thời hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003.

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Theo quy định tại điều 80 Bộ luật Hình sự 2003:

1. Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;

b) Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;

c) Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử;

d) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.

Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

     Tạm giam và thời hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003.    

     1. Các trường hợp bị tạm giam

      Điều 88 luật tố tụng hình sự 2003 quy định các trường hợp bị tạm giam gồm:

  • Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;
  • Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường hợp sau đây:
    • Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;
    • Bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử;
    • Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

     2. Thẩm quyền ra quyết định tạm giam

  • Khoản 2, điều 88 bộ luật tố tụng hình sự 2003, những người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phải là một trong số những người được quy định tại điều 80 của bộ luật tố tụng hình sự 2003, cụ thể:
    • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;
    • Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;
    • Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử;
    • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn
  • Những điểm cần lưu ý khi thi hành lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam
    • Cơ quan ra lệnh tạm giam phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc biết.
    • Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu. Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt.
    • Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
    • Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này.
    • Trường hợp có giao nhận người bị bắt thì khi giao và nhận người bị bắt, hai bên giao và nhận phải lập biên bản. Biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao các biên bản lấy lời khai, đồ vật, tài liệu đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người bị bắt và mọi tình tiết xảy ra lúc giao nhận.
[caption id="attachment_29772" align="aligncenter" width="250"]Tạm giam và thời hạn tạm giam Tạm giam và thời hạn tạm giam[/caption]

     3. Thời hạn tạm giam

     Thời hạn tạm giam của bị can, bị cáo gồm có nhiều thời hạn, tại nhiều giai đoạn khác nhau của trình tự tố tụng hình sự.

     3.1. Thời hạn tạm giam để điều tra

     Điều 120, bộ luật tố tụng hình sự quy định thời hạn tạm giam để điều tra tùy thuộc vào tội phạm thực hiện là loại nào, thời hạn thấp nhất là 2 tháng và cao nhất là 4 tháng và có thể được gia hạn.

     Cụ thể:

  • Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam. Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
    • Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng;
    • Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng;
    • Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;
    • Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

     Lưu ý: Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát được quy định như sau:

  •  Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Trong trường hợp gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
  • Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đã hết và vụ án có nhiều tình tiết rất phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba.
  • Trong trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.
  • Trong khi tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
  • Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

     3.2. Thời hạn tạm giam khi truy tố vụ án

     Theo quy định tại Khoản 1, 2 điều 166 bộ luật tố tụng hình sự: thời hạn tạm giam trong quá trình xem xét ra quyết định truy tố vụ án hoặc trả hồ sơ bổ sung hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án hình sự là 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Thời điểm tính thời hạn tạm giam là kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra; cơ quan có quyền ra quyết định tạm giam trong trường hợp này là Viện kiểm sát.

     Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá ba mươi ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, tổng thời gian tính cả thời gian gia hạn nếu có là 30 ngày đối với tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng; 45 ngày đối với tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

     Cần lưu ý:

     Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra một trong những quyết định nêu trên, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa biết; giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa theo quy định của pháp luật và đề xuất yêu cầu.

     3.3.  Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử

     Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử theo quy định tại điều 177 và điều 176 của bộ luật tố tụng hình sự là 30 ngày đối với tội ít nghiêm trọng và 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 2 tháng đối với tội rất nghiêm trọng, 3 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời gian trên nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

     3.4. Thời hạn tạm giam sau khi tuyên án

     Điều 228, bộ luật tố tụng hình sự quy định đối với bị cáo đang bị tạm giam mà bị phạt tù nhưng đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 227 của Bộ luật này (khoản 4: bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo; điều 5: thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam) với thời hạn là 4 tháng kể từ ngày tuyên án.

     3.5. Thời hạn tạm giam tại tòa án phúc thẩm.

     Điều 243 bộ luật tố tụng hình sự quy định: sau khi nhận hồ sơ vụ án, tòa án cấp phúc thẩm có thể ra quyết định tạm giam bị cáo với thời hạn không quá thời hạn xét xử phúc thẩm quy định tại điều 242 là 60 ngày đối với tòa án cấp tỉnh, tòa án quân sự cấp quân khu và 90 ngày đối với phiên phúc thẩm của tòa án nhân dân tối cao, tòa án quân sự trung ương. Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử, thì Toà án ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.

     Đối với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 227 của Bộ luật này (khoản 4: bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo; điều 5: thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam)

     Đối với bị cáo không bị tạm giam, nhưng bị xử phạt tù thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án, trừ các trường hợp quy định tại Điều 261 của Bộ luật này (điều 261 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù). Thời hạn tạm giam là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày tuyên án.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết

     Tạm giữ và thời hạn tạm giữ theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự

     Bộ luật tố tụng hình sự quy định về biện pháp ngăn chặn tạm giam như thế nào?

    Để được tư vấn chi tiết về Tạm giam và thời hạn tạm giam, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178