• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tạm đình chỉ điều tra được hiểu là việc Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra vụ án đã tạm dừng việc điều tra khi có những căn cứ mà pháp luật quy định...

  • Tạm đình chỉ điều tra trong Tố tụng hình sự
  • Tạm đình chỉ điều tra
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TẠM ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Kiến thức của bạn:

   Tạm đình chỉ điều tra theo quy định của pháp luật

Kiến thức của bạn:

Cơ sở pháp lý: 

  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003

Nội dung kiến thức:       Điều 100 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định:

Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây:

1. Tố giác của công dân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức;

3. Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

4. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm;

5. Người phạm tội tự thú.

  1. Căn cứ để tạm đình chỉ điều tra

   Tạm đình chỉ điều tra được hiểu là việc Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra vụ án đã tạm dừng việc điều tra khi có những căn cứ mà pháp luật quy định theo một trình tự thủ tục luật định. Theo Khoản 1 Điều 160 Bộ luật tố tụng hình sự, các căn cứ để tạm đình chỉ điều tra là:

  • Khi bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y thì Cơ quan điều tra có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết hạn điều tra.

   Ví dụ trong vụ án cố ý gây thương tích, quá trình điều tra cho thấy bị can của vụ án có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần sau khi thục hiện hành vi phạm tội, Cơ quan điều tra đã trưng cầu giám định pháp y tâm thần và kết luận của cơ quan giám định là đúng như nhận định của Cơ quan điều tra. Trong trường hợp này, việc tạm đình chỉ điều tra được Cơ quan điều tra thực hiện sau khi nhận được kết quả giám định kết luận bị can của vụ án mắc bệnh tâm thần. [caption id="attachment_25982" align="aligncenter" width="438"]Tạm đình chỉ điều tra Tạm đình chỉ điều tra[/caption]

  • Khi hết thời hạn điều tra mà không xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu.

   Hết thời hạn điều tra mà không xác định được bị can là việc cơ quan điều tra đã xác định được có vụ án xảy ra nhưng hết thời hạn điều tra mà không làm rõ được đối tượng gây án. Không biết rõ bị can ở đang ở đâu là việc Cơ quan điều tra đã xác định được có vụ án xảy ra, xác định được đối tượng gây án, khởi tố bị can nhưng hết thời hạn điều tra mà không biết rõ được bị can đang ở đâu, có thể bị can bỏ trốn hoặc không xác định được nơi cư trú, nơi ở của bị can. Trường hợp này, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra.

  • Khi đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả giám định mà hết thời hạn điều tra thì tạm đình chỉ điều tra và việc giám định vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.

   Ví dụ: trong vụ án giết người, Cơ quan điều tra đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can và trưng cầu giám định chuyên môn về nguyên nhân cái chết. tuy nhiên hết thời hạn điều tra cơ quan giám định chưa có kết luận giám định, trường hợp này, việc tạm đình chỉ điều tra sẽ được áp dụng. Sau khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra thì cơ quan giám định vẫn có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu giám định theo trưng cầu của Cơ quan điều tra cho đến khi có kết quả.

   Một chú ý khi Cơ quan điều tra ra quyết định điều tra, nếu vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả các bị can, thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can, các bị can còn lại không có quyết định tạm đình chỉ vẫn tiếp tục được điều tra. Ví dụ: Trong vụ án cướp tài sản có 4 bị can là A, B, C, D cùng thực hiện hành vi cướp tài sản của E. Sau khi khởi tố vụ án để điều tra thì Cơ quan điều tra phát hiện A có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần nặng và sau khi trưng cầu giám định thì xác định điều đó là đúng sự thật. Khi đó, Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra với A, còn đối với B, C, D thì tiếp tục điều tra.

  1. Yêu cầu đặt ra khi ra quyết định tạm đình chỉ điều tra

   Khoản 2 Điều 160 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định việc tạm đình chỉ điều tra phải được thực hiện bằng quyết định tạm đình chỉ của Cơ quan điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng cơ quan điều tra được phân công điều tra vụ án ký. Ngay sau khi ban hành quyết định tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can và người bị hại.

  1. Chức năng giám sát của Viện kiểm sát đối với quyết định tạm đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra

   Cơ quan điều tra ngay sau khi ra quyết định tạm đình chỉ điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp. Sau khi tiếp nhận quyết định trên của Cơ quan điều tra, qua việc xem xét nếu xét thấy có căn cho rằng việc tạm đình chỉ điều tra là trái pháp luật, Viện kiểm sát có trách nhiệm hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra.

   Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng ./.

Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500